Theo Parents, hàng năm, hơn 600.000 người lớn chết vì các bệnh vốn có thể phòng tránh bằng vaccine. Hơn nữa, theo TS. Anita Chandra-Puri, phát ngôn viên của Viện Hàn lâm nhi khoa Mỹ, đồng thời là bác sĩ nhi khoa tại Hiệp hội y khoa Northwestern ở Chicago thì “Khi người lớn được tiêm chủng, nó có thể kiềm chế sự lây lan của bệnh sang trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ - những trường hợp còn quá nhỏ để có thể tiêm vắc xin hoặc chưa được bảo vệ đầy đủ”.
Sau đây là tổng quan về các loại vaccine mà theo Cơ quan quản lý dược phẩm Hoa Kỳ thì tất cả người lớn đều cần.
1. Vaccine sởi - quai bị - rubella (MMR)
Sởi là một bệnh dễ lây và có thể lây lan nhanh trong cộng đồng chưa được tiêm phòng. Trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai có nguy cơ bị sởi cao vì họ không thể tiêm ngừa. Cả ba loại virus sởi - quai bị - rubella (còn gọi là bệnh sởi Đức) đều có thể gây sẩy thai hoặc dị tật bẩm sinh.
Tiêm vaccine MMR nếu:
• Bạn sinh từ năm 1957 trở về sau và chưa tiêm ngừa bao giờ.
• Bạn chuẩn bị đi du lịch nước ngoài (mũi tăng cường).
• Bạn làm việc ở trung tâm chăm sóc sức khỏe (mũi tăng cường).
• Bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
• Bạn là sinh viên, sinh viên trao đổi.
Bỏ qua việc tiêm chủng nếu:
• Bạn đang mang thai (bởi vì vaccine có chứa các chủng virus sống đã bị làm yếu).
• Bạn đang cố gắng thụ thai (sử dụng các biện pháp an toàn trong vòng 1 tháng sau khi tiêm vaccine).
• Bạn sinh trước năm 1957 và đã tiếp xúc với virus (xét nghiệm máu có thể xác định vấn đề này).
• Bạn dị ứng gelatin hoặc kháng sinh neomycin.
• Hệ thống miễn dịch của bạn bị tổn tương nặng nề do HIV/AIDS hoặc ung thư.
• Xét nghiệm máu cho thấy bạn miễn dịch với sởi, quai bị và rubella.
• Bạn đã tiêm 2 liều MMR hoặc 1 liều MMR cộng với 1 liều 2 vaccine sởi đơn.
• Bạn đã tiêm 2 mũi MMR và không có nguy cơ cao phơi nhiễm sởi hay quai bị.
2. Vaccine cúm
Mỗi năm có khoảng 40.000 người chết vì bệnh cúm. Trẻ sơ sinh có thể bắt đầu tiêm ngừa cúm từ 6 tháng tuồi. Nhưng trước đó, trẻ đặc biệt dễ bị tổn thương bởi loại virus chết người này. Phụ nữ mang thai cũng dễ gặp các biến chứng của cảm cúm hơn là các triệu chứng thông thường.
Người trưởng thành nên tiêm ngừa cúm hàng năm. Những người khỏe mạnh từ 18 đến 49 tuổi có thể dùng loại vaccine dạng xịt qua đường mũi.
Bạn không nên tiêm vaccine này nếu:
• Bạn dị ứng nặng với trứng.
• Phụ nữ mang thai không nên dùng loại vaccine dạng xịt, vì vẫn chứa các vi khuẩn sống đã bị làm yếu.
• Bạn gặp hội chứng Gullain - Barr, một bệnh đa dây thần kinh cấp, một rối loạn ảnh hưởng đến hệ thần kinh ngoại biên. Đây là hội chứng rối loạn khiến hệ thống miễn dịch của bạn tấn công hệ thống thần kinh.
3. Vaccine thủy đậu
Người lớn và trẻ em đều có thể mắc thủy đậu - thậm chí tử vong vì những biến chứng của căn bệnh này như viêm phổi và nhiễm trùng não, xương, da và mạch máu.
Trước khi loại vaccine này được cung cấp cho người dân Mỹ vào năm 1995, mỗi năm có khoảng 100 người chết và hơn 11.000 người phải nhập viện vì thủy đậu. Thậm chí trẻ em bị nhẹ cũng đã phải nghỉ học tới 6 ngày.
Tiêm chủng ngay nếu:
• Bạn chưa bị thủy đậu
• Bạn mới tiêm 1 mũi (mũi bổ sung)
Bỏ qua mũi tiêm này nếu:
• Bạn đang mang thai (bởi vì vaccine có chứa các chủng virus sống đã bị làm yếu).
• Bạn đang cố gắng thụ thai sử dụng các biện pháp an toàn trong vòng 1 tháng sau khi tiêm vaccine).
• Bạn dị ứng gelatin hoặc kháng sinh neomycin.
• Hệ thống miễn dịch bị tổn hại nghiêm trọng do HIV/AIDS hoặc ung thư.
4. Vaccine uốn ván và bạch hầu (TD) hoặc bạch hầu, ho gà, uốn ván (TDAP hay DTAP)
Tiêm ngừa giúp bạn chống lại bệnh uốn ván (một căn bệnh gây ra do nhiễm trùng bởi vi khuẩn), bạch hầu (nhiễm trùng đường hô hấp) và ho gà. Các vi khuẩn gây ra uốn ván khiến một loại chất độc gây co thắt cơ nghiêm trọng.
Trẻ sơ sinh đặc biệt dễ mắc bệnh trong 6 tuần đầu tiên bởi chúng không đủ tuổi chủng ngừa. Liều TD bổ sung được khuyến cáo tiêm lại mỗi 10 năm nhưng TDAP chỉ cần tiêm 1 liều duy nhất.
Tiêm vaccine này nếu:
• Bạn dưới 64 tuổi và chưa được tiêm chủng trước đó (TDAP)
• Bạn trên 65 tuổi và thường xuyên tiếp xúc với trẻ nhỏ dưới 12 tháng (TDAP)
• Bạn dưới 65 tuổi và thường tiếp xúc với trẻ dưới 12 tháng tuổi (tiêm bổ sung liều TD)
• Bạn đã tiêm chủng cách đây 10 năm (tiêm TD bổ sung)
• Bạn làm việc ở trung tâm chăm sóc sức khỏe (tiêm TDAP hoặc TD bổ sung)
Bỏ qua mũi tiêm này nếu:
• Bạn mang thai dưới 20 tuần. TDAP hay TD đều có thể tiêm muộn hơn trong thai kỳ hoặc sau khi sinh.
• Bạn mắc chứng động kinh hay Guillain - Barr, các hội chứng hay triệu chứng rối loạn hệ thần kinh khác.
5. Vaccine viêm gan B
Trong số những người nhiễm viêm gan B, nhiều người thậm chí còn không biết mình mắc bệnh. Người mẹ nhiễm bệnh có thể lây nhiễm sang trẻ khi sinh ra.
Tiêm ngừa ngay nếu:
• Bạn đang mang thai và chưa được tiêm chủng trước đó
• Bạn quan hệ tình dục với nhiều người
• Bạn trên 60 tuổi và bị tiểu đường
• Bạn làm việc trong cơ sở chăm sóc sức khỏe
• Bạn sống cùng người mắc viêm gan B
Bỏ qua mũi tiêm này nếu bạn dị ứng nghiêm trọng với các loại men.
6. Vaccine HERPES ZOSTER (zona)
Virus thủy đậu thời thơ ấu của bạn có thể kích hoạt lại bệnh zona trong độ tuổi trưởng thành, dẫn đến đau dây thần kinh kéo dài trong nhiều tháng, thậm chí nhiều năm. Những người bị nhiễm zona có thể truyền virus thủy đậu cho trẻ em chưa được tiêm chủng.
Hãy tiêm vaccine này nếu bạn trên 60 tuổi.
Bỏ qua mũi tiêm này nếu bạn:
• Dị ứng với gelatin hoặc kháng sinh neomycin
• Hệ thống miễn dịch của bạn bị tổn hại nặng nề do HIV/AIDS hoặc ung thư.
7. Pneumococcal polysaccharide hoặc vaccine PPSV (viêm phổi)
Hơn 1 triệu người Mỹ phải nhập viện vì viêm phổi mỗi năm. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, và người cao tuổi rất dễ bị các vi khuẩn phế cầu tấn công gây viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng máu. Phụ nữ mang thai tăng nguy cơ sinh non.
Tiêm bổ sung loại vaccine này nếu:
• Bạn trên 65 tuổi.
• Có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như suy thận, lymphoma hay còn gọi là bệnh bạch cầu, ung thư hoặc HIV/AIDS.
• Bạn hút thuốc.
• Lá lách bị tổn thương hoặc đã bị cắt bỏ.
Bỏ qua mũi tiêm này nều bạn dưới 64 tuổi và có tình trạng sức khỏe tốt.
Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?
Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.
Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.
Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.
Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.
Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.
Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.
Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!