Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Một số loại mất thính lực và nguyên nhân của chúng

Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.


Mất thính lực dẫn truyền

Mất thính lực dẫn truyền xảy ra khi bất thường ảnh hưởng đến tai ngoài hoặc tai giữa gây cản trở âm thanh từ bên ngoài đến tai trong. Nguyên nhân bao gồm:

1. Viêm tai ngoài

Viêm tai ngoài là một bệnh nhiễm trùng ống tai, có thể do vi khuẩn hoặc nấm. Ống tai nối phần ngoài của tai với màng nhĩ.
Nguyên nhân gây viêm tai ngoài bao gồm:

  • Bơi lội
  • Đeo các thiết bị như nút tai
  • Các bệnh về da như bệnh vẩy nếnm hoặc bệnh chàm

Ngoài tình trạng nghe kém, các triệu chứng khác có thể gặp của viêm tai ngoài là:

  • Đau tai ngoài nghiêm trọng, đặc biệt là khi chạm vào
  • Ống tai sưng, đổi màu hoặc ngứa

Điều trị bao gồm:

  • Thuốc nhỏ tai kháng sinh kết hợp với steroid (bác sĩ chuyên khoa có thể đưa bấc vào để giúp kháng sinh tiếp cận được vùng nhiễm trùng)
  • Đối với nhiễm trùng nấm, cần được chuyên gia vệ sinh ống tai để thuốc có thể tiếp cận vùng da bị nhiễm trùng
  • Giữ tai khô ráo nhất có thể trong vòng 7 đến 10 ngày
Đọc thêm tại bài viết dưới đây: Viêm quanh sụn tai

2. Viêm tai giữa

Viêm tai giữa là một bệnh nhiễm trùng tai giữa thường do vi-rút gây ra như cảm lạnh thông thường hoặc cúm, và ít gặp hơn là do vi khuẩn hoặc nấm.
Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Giảm thính lực
  • Đau nhức hoặc đau dữ dội phía sau hoặc bên trong tai
  • Sốt

Việc điều trị bao gồm:

  • Nếu là do virus, hãy điều trị cơn đau cho đến khi hết nhiễm trùng.
  • Nếu là do vi khuẩn hoặc nấm, thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống nấm dạng uống sẽ được kê đơn

Có thể thực hiện thủ thuật rạch màng nhĩ để giảm áp lực và nuôi cấy dịch. Nếu điều trị chậm trễ, màng nhĩ có thể bị vỡ.

3. Tắc nghẽn ống tai

Sự tắc nghẽn của ống tai có thể dẫn đến mất thính lực dẫn truyền và có thể xảy ra do:

  • Sự tích tụ của ráy tai
  • Một vật thể lạ
  • U xương ngoại sinh: hình thành nhiều khối u xương lành tính bên trong ống tai, thường gặp ở những người thường xuyên tiếp xúc với nước lạnh.

Tắc nghẽn ống tai gây mất thính lực dần dần. Có thể bị đau tai, nhưng không phổ biến.
Phương pháp điều trị bao gồm việc loại bỏ ráy tai hoặc dị vật hoặc, trong trường hợp u xương chặn hoàn toàn ống tai, phẫu thuật cắt bỏ khối u để phục hồi thính giác.

4. Tắc nghẽn tai giữa

Giống như ống tai, tắc nghẽn tai giữa có thể gây mất thính lực dẫn truyền. Nguyên nhân bao gồm:

  • Tắc ống Eustachian: Chất lỏng có thể tích tụ bên trong tai giữa, chẳng hạn như khi một người bị cảm lạnh hoặc dị ứng. Có thể có cảm giác "lạch cạch" ở tai.
  • U nagn lành tính: Đây là khối tế bào da chết không phải ung thư có thể phát triển ở tai giữa, làm mòn xương chũm của hộp sọ và làm hỏng các xương mỏng bên trong tai (xương nhỏ). Các xương nhỏ mang các rung động âm thanh từ màng nhĩ đến tai trong.

Việc điều trị tình trạng dịch thừa ở vòi nhĩ có thể bao gồm xịt steroid vào mũi, thuốc thông mũi hoặc thuốc kháng histamine.

Bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng có thể phẫu thuật cắt bỏ khối u và loại bỏ mô bệnh khỏi xương chũm.

5. Thủng màng nhĩ

Thủng màng nhĩ có nghĩa là có một lỗ hình thành bên trong màng nhĩ.
Nguyên nhân bao gồm:

  • Viêm tai giữa
  • Chấn thương do áp suất không khí (chấn thương do thay đổi áp suất không khí)
  • Sự xâm nhập của dị vật (ví dụ, sử dụng tăm bông trong ống tai)

Ngoài mất thính lực, các triệu chứng khác có thể bao gồm:

Tham khảo thêm bài viết: 5 biện pháp tự nhiên chữa viêm tai
  • Dịch chảy ra từ tai, có thể là chất lỏng, mủ hoặc máu
  • Đau tai, có thể rất nghiêm trọng

Hầu hết các lỗ thủng đều tự lành, nhưng nếu lỗ thủng vẫn tồn tại hoặc do chấn thương nghiêm trọng gây ra, có thể cần phải phẫu thuật để phục hồi thính lực.

Các nguyên nhân khác gây mất thính lực dẫn truyền
Các nguyên nhân khác bao gồm:

  • Bẩm sinh (có từ lúc mới sinh)
  • Các khối u xương không phải ung thư, như xơ cứng tai
  • Ung thư tế bào da như ung thư biểu mô tế bào vảy (hiếm gặp)

Mất thính lực cảm giác

Mất thính lực cảm giác xảy ra do tổn thương các cấu trúc tai trong, bao gồm dây thần kinh kết nối tai trong với não. Nguyên nhân bao gồm các nguyên nhân sau.

1. Suy giảm thính lực tuổi già

Bệnh lão thính là tình trạng mất thính lực không hồi phục, dần dần và đối xứng ở cả hai tai khi mọi người già đi.
Nguyên nhân gây ra chứng mất ttính lực tuổi già có thể là do nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Sự suy thoái của ốc tai, một cấu trúc chứa đầy chất lỏng chuyển đổi sóng âm thanh thành tín hiệu thần kinh
  • Yếu tố di truyền
  • Tiếp xúc với môi trường như tiếng ồn, thuốc lá và rượu

Các triệu chứng của chứng mất thính lực tuổi già bao gồm:

  • Khó nghe những âm thanh có âm vực cao (ví dụ, tiếng chuông điện thoại)
  • Rắc rối với việc phân biệt giọng nói, đặc biệt là ở những nơi ồn ào

Việc kiểm soát chứng mất thính lực tuổi già bao gồm đeo máy trợ thính hoặc cấy ghép ốc tai điện tử cho những trường hợp nghiêm trọng hơn

2. Nhiễm trùng hoặc viêm tai trong

Nhiều bệnh nhiễm trùng hoặc tình trạng viêm có thể gây mất thính lực thần kinh cảm giác, chẳng hạn như:

  • Nhiễm trùng do virus ở ốc tai gây ra tình trạng mất thính lực thần kinh cảm giác đột ngột.
  • Viêm màng não do vi khuẩn có thể gây mất thính lực đáng kể, sốt, đau đầu và cứng cổ.
  • Bệnh /quá trình tự miễn dịch thường gây ra tình trạng mất thính lực trầm trọng hơn nhanh chóng ở cả hai tai.
  • Nhiễm trùng tai trong thường gây ra chứng chóng mặt, một chứng chóng mặt nghiêm trọng khi xoay người

Phương pháp điều trị tùy thuộc vào căn bệnh tiềm ẩn, ví dụ, thuốc kháng sinh cho bệnh viêm màng não do vi khuẩn hoặc glucocorticoid ("steroid") cho bệnh tự miễn.

3. Tiếng ồn hoặc tiếp xúc với thuốc/chất độc

Mất thính lực thần kinh cảm giác có thể xảy ra do tiếp xúc đột ngột với tiếng ồn lớn, tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn lớn hoặc tiếp xúc với một số loại thuốc hoặc độc tố, chẳng hạn như:

  • Aminoglycosidthuốc kháng sinh (ví dụ, gentamycin và tobramycin)
  • Aspirin liều cao (6 đến 8 gam mỗi ngày)
  • Kim loại nặng như chì và thủy ngân

Việc điều trị có thể cần đến máy trợ thính hoặc, trong trường hợp nghiêm trọng, cấy ghép ốc tai điện tử. Tùy thuộc vào loại thuốc hoặc độc tố, tình trạng mất thính lực có thể được phục hồi hoàn toàn hoặc một phần sau khi loại bỏ thuốc/độc tố.

4. U thần kinh thính giác

U thần kinh thính giáclà khối u lành tính, không phải ung thư, phát triển chậm ở bao dây thần kinh ốc tai, nơi truyền tín hiệu từ tai trong đến não
Các triệu chứng bao gồm

  • Mất thính lực tiến triển
  • Chóng mặt (cảm giác quay cuồng)
  • Có thể xuất hiện chứng ù tai (tiếng chuông/tiếng vo ve).

Phương pháp điều trị phụ thuộc vào các yếu tố như kích thước khối u và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Các lựa chọn bao gồm theo dõi chặt chẽ, xạ trị hoặc phẫu thuật cắt bỏ.

5. Bệnh Meniere

Bệnh Meniere bắt nguồn từ sự mất cân bằng chất lỏng bên trong tai trong, mặc dù nguyên nhân chính xác vẫn chưa được biết rõ.

Các triệu chứng bao gồm các cơn chóng mặt, ù tai và mất thính lực đối với âm thanh có tần số thấp đến trung bình ở một hoặc cả hai tai.

Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Hạn chế lượng muối tiêu thụ hàng ngày
  • Uống thuốc lợi tiểu 

Các nguyên nhân khác gây mất thính lực thần kinh cảm giác bao gồm:

  • Di truyền (có tính chất gia đình) hoặc bẩm sinh
  • Chấn thương , chẳng hạn như một cú đánh mạnh vào bên đầu
  • Các bệnh về thần kinh như đột quỵ hoặc bệnh đa xơ cứng
Hồng Ngọc - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam - Theo Verywellhealth
Bình luận
Tin mới
  • 16/12/2025

    Vai trò của chế độ ăn uống với sức khỏe răng miệng

    Sức khỏe răng từ những năm đầu đời là sự kết hợp khăng khít bởi ba yếu tố: sức khỏe và chế độ ăn uống từ giai đoạn bào thai, lượng fluoride phù hợp và thói quen vệ sinh răng miệng hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi.

  • 16/12/2025

    7 mẹo để kiểm soát tình trạng buồn ngủ quá mức vào ban ngày

    Buồn ngủ quá mức vào ban ngày có thể khiến việc duy trì hoạt động bình thường trong ngày trở nên khó khăn. Các thay đổi trong lối sống và việc thực hành vệ sinh giấc ngủ hợp lý có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm mệt mỏi vào ban ngày.

  • 15/12/2025

    Thức ăn dặm tiện lợi, cứu tinh hay cạm bẫy?

    Bánh ăn dặm có thực sự là lựa chọn tốt cho con, hay chỉ là "cạm bẫy" dinh dưỡng được đóng gói khéo léo?

  • 15/12/2025

    Lướt điện thoại khi đi vệ sinh có thể bị trĩ!

    Bạn có thường mang điện thoại vào nhà vệ sinh để giải trí trong những khoảnh khắc "riêng tư" không? Nếu câu trả lời là có, bạn có thể đang vô tình đặt sức khỏe của mình vào tình trạng nguy hiểm.

  • 14/12/2025

    8 loại hạt giàu magie nên ăn để giúp ngủ ngon

    Đối với người mất ngủ, việc bổ sung đủ magie thông qua ăn uống là một giải pháp hỗ trợ tự nhiên hiệu quả. Trong số đó, các loại hạt là một lựa chọn lành mạnh giàu magie giúp thúc đẩy thư giãn và ngủ ngon hơn.

  • 14/12/2025

    "Nỗi buồn mùa đông" của trẻ

    Sự chuyển giao thời tiết luôn đi cùng những đề kháng của cơ thể. Nhưng sự chuyển giao từ thu sang đông không chỉ đơn thuần là một sự chuyển tiếp: khi mùa đông đến, bầu trời xám xịt, nhiệt độ giảm mạnh, các hoạt động trong mùa đông đặt ra những trở ngại đặc biệt và khó khăn cho các bậc cha mẹ có con cái, đặc biệt hơn là với những đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt. Nếu mùa đông là một thử thách khó khăn đối với bạn và gia đình, bạn không đơn độc. Sự thấu hiểu, sáng tạo và chuẩn bị có thể giúp bạn vượt qua mùa này.

  • 14/12/2025

    Workshop "Con chậm tăng cân - Làm sao để bứt tốc?"

    Workshop dinh dưỡng miễn phí dành cho cha mẹ có con chậm tăng cân, hấp thu kém, nguy cơ suy dinh dưỡng, suy dinh dưỡng

  • 13/12/2025

    Vai trò của màng cầu chất béo sữa (MFGM) với sức khỏe xương

    Màng cầu chất béo sữa (Milk Fat Globule Membrane - MFGM) hay còn gọi là lớp màng bảo vệ chất béo trong sữa, là một cấu trúc phức tạp bao quanh giọt chất béo trong sữa mẹ hoặc sữa động vật. Nó chứa các thành phần quý phospholipid, glycoprotein và bioactive peptide có hoạt tính sinh học cao.

Xem thêm