Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Măng tây - món rau ngon giúp hạ huyết áp, lợi tiểu

Măng tây chứa calci, phốt pho, đồng, sắt, các loại vitamin, có thể tương tác khi bệnh nhân đang dùng kèm các thuốc huyết áp, đái tháo đường, do đó không ăn nhiều măng tây một ngày nếu bạn đang dùng các thuốc này.

I. Tổng quan về măng tây

Tên thường gọi: măng tây

Tên gọi khác: rau hoàng đế, rau mùa xuân.

Tên khoa học: Asparagus officinalis L.

Phân họ: Họ Thiên môn (Asparagaceae).

1. Nhận biết cây măng tây

Măng tây là loài cây thân thảo, sống lâu năm. Thân rễ sinh chồi hình trụ mập, tròn màu trắng ngà, đầu màu lục nhạt, mang nhiều lá dạng vảy, hình tam giác úp vào nhau. Thân khí sinh mảnh, màu lục, hình trụ, mang những vòng cành nhỏ biến đổi thành những lá giả hình kim, lá thật thưa và rụng sớm.

Hoa đơn tính mọc đơn độc hoặc đôi một ở kẽ những cành nhỏ, khác gốc, màu vàng lục nhạt.

Quả mọng, hình cầu, màu đỏ.

Bộ phận dùng làm thuốc của măng tây là rễ, dùng làm thực phẩm là thân.

2. Thành phần dược chất của măng tây

Măng tây chứa canxi, phốt pho, đồng, sắt, vitamin A, vitamin C, vitamin B1, vitamin B2.

Rễ măng tây chứa sitosterol, sarsasapogenin, 8 dòng asparagosid, coniferin, acid chelidonic, flavonoid, coumarin.

Vỏ thân măng tây có sterol, acid béo, caroten, yamogenin.

II. Công dụng của măng tây

1. Công dụng của măng tây theo đông y cổ truyền

Măng tây có vị ngọt, đắng, tính ôn, tác dụng nhuận phế, trừ ho, lợi đờm.

2. Công dụng của măng tây theo đông y hiện đại:

Các tác dụng đã nghiên cứu:

Măng tây có các tác dụng:

  • Lợi tiểu.

  • Hạ huyết áp: thông qua cơ chế giãn mạch, lợi tiểu và có cả cơ chế tương tự thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

  • Trên bệnh nhân viêm dạ dày, măng tây có tác dụng chống loét, ngăn ngừa tổn thương niêm mạc dạ dày.

  • Hạ đường huyết: các coumarin trong măng tây giúp hạ đường huyết rất tốt.

  • Hạ mỡ máu.

Ngoài ra, măng tây cò có tác dụng chống khối u, kháng nấm, nhuận trường nhẹ, cường dương và an thần (các tác dụng này chưa được nghiên cứu sâu).

Các tác dụng dùng theo kinh nghiệm dân gian:

Từ trước công nguyên, người dân Hy Lạp và La Mã thường lấy măng tây tươi để nấu canh ăn hoặc sắc uống để kích thích tiểu tiện. Khi ăn măng tây, nước tiểu thải ra có mùi đặc biệt. Măng tây được chỉ định dùng cho người yếu thận, đau bàng quang và suy gan mật.

Măng tây có ích cho người lao động trí óc, tăng cường sức dẻo dai trong công việc.

Ở Ấn Độ, măng tây được dùng làm thuốc chữa chứng bụng đầy hơi, nước sắc măng tây chữa thấp khớp, phối hợp với kali bromid chữa phù thũng do tim và bệnh viêm khớp Gout.

Cũng ở Ấn Độ, chất chiết xuất từ ​​rễ măng tây đã được sử dụng để tăng cường chức năng sinh sản ở nữ giới và tăng sản xuất sữa mẹ.

Ở Trung Hoa, người ta dùng măng tây chữa ho, phế nhiệt.

III. Cách dùng - liều dùng măng tây

Liều dùng: Khi sắc trong thang thuốc điều trị bệnh hàng ngày, măng tây được dùng với liều 6 - 9g. Trong chế biến món ăn, không có định liều cho mỗi người.

1. Một số cách dùng măng tây theo kinh nghiệm dân gian hoặc bài thuốc cổ phương

Măng tây là một loại rau ăn cao cấp, có thể xào, luộc hoặc nấu canh ăn.

Ở Pháp, có một biệt dược tên là “Sirop des cinqracines” được ghi trong dược điển và lưu hành rộng rãi với công dụng lợi tiểu, khai vị và gây trung tiện. Thuốc gồm có mầm non cây măng tây, rễ rau cần tây, rễ mùi tây, rễ cây nhựa ruồi, và rễ cam thảo.

2. Cách dùng măng tây đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Măng tây giúp kích thích tiết sữa theo kinh nghiệm sử dụng trong dân gian ở một số nước. Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng phụ nữ mang thai.

3. Cách dùng măng tây đối với trẻ nhũ nhi

Hiện nay chưa ghi nhận tác dụng ngoại ý trên đối tượng trẻ nhũ nhi. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng cho trẻ nhũ nhi vì chưa có minh chứng khoa học về tính an toàn của thảo dược này trên trẻ nhũ nhi, cần tham khảo ý kiến thầy thuốc có chuyên môn về lĩnh vực này trước khi dùng.

IV. Tác dụng phụ - thận trọng - tương tác và chống chỉ định với măng tây

Măng tây có thể tương tác hoặc làm lệch kết quả điều trị khi bệnh nhân đang dùng kèm các thuốc huyết áp, đái tháo đường, do đó không ăn nhiều măng tây một ngày nếu bạn đang dùng các thuốc này.

V. Phân bố, trồng trọt, thu hái và chế biến măng tây

Măng tây có nguồn gốc ở vùng phía đông Địa Trung Hải, được trồng rộng rãi ở châu Âu. Cây măng tây còn thấy mọc hoang ở Hoa Kỳ. Hiện nay, măng tây đã trở thành cây trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, kể cả một số nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Trung Quốc. Măng tây trồng ở Việt Nam có lẽ do người Pháp mang vào trước đây. Vùng ngoại thành Hà Nội và một số địa phương lân cận có nhiều kinh nghiệm măng tây để xuất khẩu.

Măng Tây có đặc tính của cây ngắn ngày ở vùng ôn đới ẩm. Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiệt độ trung bình khoảng trên 20°C. Tuy nhiên, do được thuần hoá nhiều năm và qua nhiều thế hệ nên măng tây đã sống được ở những vùng nhiệt đới nóng và ẩm. Măng tây trồng ở vùng núi có năng suất cao hơn ở vùng thấp. Măng tây ra hoa quả nhiều hàng năm. Hạt là nguồn gieo giống chủ yếu. Song với khả năng mọc chồi gốc khoẻ, nên sau khi thu hoạch măng (chồi non), phần gốc còn lại cũng được sử dụng làm giống để trồng.

Hạt giống thu từ quả măng già, đỏ mọng, bóp lấy hạt, phơi khô, bảo quản trong lọ kín. Nhiệt độ nảy mầm thích hợp cho hạt măng là khoảng 25 độ C.

Tốt nhất nên gieo hạt vào đầu mùa thu (cuối tháng 8, đầu tháng 9) trong vườn ươm để có cây con trồng vào tháng 2, sau tiết lập xuân.

Vườn ươm cần chọn nơi cao ráo, thoát nước, làm đất thật tơi nhỏ, bón lót 1 - 5kg phân chuồng ủ mục với 5% supe lân cho mỗi mét vuông. Trước khi gieo, ngâm hạt vào nước 35°C qua một ngày đêm, sau đó ủ ở 25°C đến khi hạt nứt nanh. Chọn những hạt có mầm đem gieo, số còn lại đãi sạch, ủ tiếp để có mầm gieo vào hôm sau. Hạt gieo với khoảng cách 15-20cm x 5cm, ở độ sâu 1 - 1,5cm, phủ đất, sau đó dùng trấu hoặc mùn đã ủ mục rắc lên trên rồi tưới ẩm. Mỗi hecta cần 300 - 400m2 vườn ươm với lượng hạt 1 - 1,5kg.

Khi cây con lên cao 5 - 10cm, dùng nước phân loãng tưới thúc 10-15 ngày 1 lần. Hạn chế dùng phân hóa học cho cây con trong vườn ươm. Khi cây được 1 tháng và 3 tháng tuổi, làm cỏ, xới xáo và vun gốc, kết hợp bón thúc nước phân.

Măng tây là cây ưa sáng. Thiếu ánh sáng, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp. Đất trồng măng tây phải có độ phì cao, tơi xốp, độ pH 6 - 7 (cây không chịu được đất chua). Đất phải cày sâu, bừa thật kỹ, lên luống rộng 50 - 60cm, cao 40cm, rãnh rộng 30 -40cm. Ở giữa các rãnh bổ hốc sâu 20cm với khoảng cách 50cm. Trộn đều phân chuồng, phân hoá học và vôi bột (nếu đất chua) với đất, lấp vào hốc và đặt cây con vào, mỗi hốc đặt 2 cây. Mỗi hecta cần bón lót 30 - 40 tấn phân chuồng (có thể bón tới 50 tấn), 200kg urê và 150kg kali sulfat. Trồng xong, cần giữ độ ẩm thường xuyên khoảng 65 - 70%.

Sau khi trồng được 2 tháng, xả đất ở luống vun dần vào gốc cây (1/2 lượng đất trồng luống). Sau đó 1 tháng, vun nốt số đất còn lại làm thành luống cố định rộng 50cm, rãnh 30cm. Lần vun này kết hợp bón thúc cho mỗi hecta 60kg urê, 60kg kali sulfat và 90kg supe lân. Hàng năm, vào tháng 3 lại tiến hành bón thúc cho măng tây với lượng phân như trên. Ngoài ra, vào thời kỳ thu hoạch măng nhiều, cứ hai tuần một lần, dùng nước phân pha loãng tưới cho cây, kết hợp xới xáo và vun gốc.

Khi cây măng tây được 1 năm, cần làm giàn chống đỡ. Dùng cọc tre hoặc xi măng cao 1,5 - 2m cắm ở hai đầu luống rồi căng dây nilon hoặc dây nhôm ở độ cao 0,5m và 1m cho cây tựa. Có thể bấm ngọn để hạn chế độ cao và tăng cành lá.

Nếu chăm sóc tốt, năm đầu mỗi cây có thể cho thu hoạch 2-3 mầm, năm thứ hai cho 8-10 mầm. Măng cần được thu khi chưa nhô lên khỏi mặt đất, thu vào lúc sáng sớm lúc mặt trời chưa mọc để măng khỏi biến màu (lục hóa). Khi thu, bới nhẹ gốc, dùng tay tách lấy măng, rửa sạch, lấy giấy bọc lại và xếp nhẹ nhàng vào sọt. Nếu không dùng ngay, có thể bảo quản ở nhiệt độ thấp.

Măng tây có thể cho thu hoạch liên tục trong 8-10 năm, nhưng thường cho năng suất cao từ năm thứ 3 đến năm thứ 5. Sang năm thứ 7-8, năng suất giảm dần.

VI. Bảo quản măng tây

Măng tây được dùng tốt khi còn tươi, hiếm khi bảo quản khô. Cành măng tây tươi cần được gói kín và đặt trong ngăn mát tủ lạnh. Măng tây tươi có thể tiếp tục phát triển trong lúc lưu trữ và mau chóng xơ hóa, do đó cần chế biến sớm sau khi mua về.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Những thực phẩm chứa lượng calo gần như bằng không.

Theo alobacsi.com
Bình luận
Tin mới
  • 28/03/2024

    5 nguyên liệu không nên bỏ qua khi pha chế món sinh tố chống viêm

    Sinh tố là thức uống bổ sung năng lượng và vitamin hiệu quả khi bạn mệt mỏi vì thời tiết. Công thức pha chế sinh tố nên có những thực phẩm, nguyên liệu giàu chất chống viêm để bảo vệ sức khỏe.

  • 28/03/2024

    Bà bầu "bỏ túi" ngay những lợi ích không ngờ từ việc uống vitamin trong thai kỳ

    Vitamin dành cho bà bầu là những viên bổ sung được sản xuất đặc biệt nhằm cung cấp cho cơ thể phụ nữ mang thai các vitamin và khoáng chất cần thiết. Bác sĩ khuyên bạn uống vitamin ngay từ khi bắt đầu lên kế hoạch mang thai cũng như trong suốt thai kỳ.

  • 28/03/2024

    Thực phẩm, đồ uống nên hạn chế khi đang bị nghẹt mũi

    Dấu hiệu nghẹt mũi thường gặp khi bạn bị cảm cúm, viêm mũi dị ứng hoặc viêm đường hô hấp. Một số thực phẩm, đồ uống có thể khiến triệu chứng này trầm trọng hơn, cản trở việc hít thở của bạn.

  • 28/03/2024

    Chấn thương sọ não có hồi phục được không?

    Chấn thương sọ não luôn được coi là một trong những thương tổn nghiêm trọng nhất có thể xảy ra với con người. Tuy nhiên, với những tiến bộ mới trong lĩnh vực y tế và phục hồi chức năng, ngày càng có nhiều hy vọng để người bệnh chấn thương sọ não có thể phục hồi và hồi phục các chức năng quan trọng.

  • 27/03/2024

    Những triệu chứng và biến chứng điển hình của bệnh sởi

    Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng do virus sởi gây ra, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Nhận biết sớm các dấu hiệu và triệu chứng như sốt cao, ho, chảy nước mũi và phát ban da đặc trưng là rất quan trọng để điều trị kịp thời. Hiểu rõ các triệu chứng sởi còn giúp phòng ngừa sự lây lan của căn bệnh này.

  • 27/03/2024

    5 loại thảo mộc giúp tăng cường sức khoẻ hô hấp

    Khi gặp các vấn đề hô hấp, nhiều người có xu hướng tìm các giải pháp từ thiên nhiên để giảm nhanh các triệu chứng khó chịu cũng như tăng cường sức khoẻ đường thở. Dưới đây là 5 loại thảo mộc bạn có thể thử áp dụng.

  • 27/03/2024

    Biện pháp cải thiện triệu chứng viêm họng

    Viêm họng là vấn đề hô hấp có thể xảy ra quanh năm, nhất là trong thời tiết giao mùa do virus, vi khuẩn tấn công đường thở. Cần làm gì để cải thiện triệu chứng viêm họng hiệu quả?

  • 27/03/2024

    Triệu chứng nhiễm trùng thận

    Nhiễm trùng thận, tiết niệu thường gặp khi vi khuẩn di chuyển từ bộ phận sinh dục, bàng quang, niệu quản rồi tới thận. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra các triệu chứng và dấu hiệu nhận biết nhiễm trùng thận.

Xem thêm