Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hẹp cột sống

Hẹp cột sống là một tình trạng gây nên do hẹp không gian xung quanh tủy sống hoặc thần kinh tủy.

Hẹp cột sống

Tủy sống kéo dài từ não đến phía dưới cột sống. Chạy dọc với tủy sống, các dây thần kinh tủy ra khỏi cột sống và phân bố khắp cơ thể. Như vậy, tủy sống và dây thần kinh thực hiện 2 chức năng quan trọng:

  • Thông tin cảm giác: thần kinh chuyển tín hiệu từ cơ thể đến não. Cảm giác mà chúng ta cảm nhận được như đau, áp lực, rung và các cảm giác khác được phát hiện và truyền qua những dây thần kinh này đến tủy sống và lên não.
  • Hướng dẫn vận động: Thần kinh cũng gửi tín hiệu chỉ dẫn khác từ não đến cơ thể. Những tín hiệu này điều chỉnh chức năng cơ, cả chủ động và thụ động. Tín hiệu giúp chúng ta thực hiện tất cả các chứng năng từ đi lại đến thở.

Ở những bệnh nhân bị hẹp cột sống, thần kinh có thể bị chèn ép, cả trong tủy sống cũng như đường ra của các dây thần kinh. Sự chèn ép của các dây thần kinh này dẫn đến các triệu chứng thường có ở bệnh nhân hẹp cột sống. Khi những dây thần kinh bị chèn ép, những tín hiệu bất thường được gửi đi và đến não, hoặc đôi khi tín hiệu không đi qua được vùng chèn ép. Do vậy, những bệnh nhân bị hẹp cột sống có thể bị đau, tê bì hoặc yếu liệt.

Hẹp cột sống ảnh hưởng đến cả nam và nữ, hầu hết đều thấy ở những bệnh nhân trên 50 tuổi. Những người phải lao động cường độ mạnh thường dễ tiến triển các triệu chứng của hẹp cột sống hơn.

Nguyên nhân phổ biến nhất của hẹp cột sống là viêm khớp cột sống, và nó thường không phổ biến ở những người dưới 30 tuổi. Khi hẹp cột sống xảy ra ở bệnh nhân trẻ, nó thường liên quan đến chấn thương cột sống.

Nguyên nhân gây hẹp

Hẹp cột sống có thể do nhiều tình trạng khác nhau, tất cả đều dẫn đến hẹp khoang cột sống.

Những tình trạng này có thể mắc phải hoặc di truyền. Hẹp cột sống thường hay do viêm khớp cột sống, một quá trình dẫn đến thay đổi của khớp cột sống dẫn đến chèn ép thần kinh. Những thay đổi phổ biến của viêm khớp cột sống bao gồm sự hình thành của các gai xương, canxi hóa dây chằng tủy, dày mô khớp do viêm mạn tính và thoái hóa đĩa đệm. Tất cả những thay đổi này làm hẹp khoang xung quanh các dây thần kinh, cuối cùng dẫn đến chèn ép thần kinh.

Các tình trạng mắc phải có thể dẫn đến hẹp cột sống bao gồm viêm khớp dạng thấp, khối u, bệnh Paget, và do chấn  thương cột sống. Các tình trạng di truyền dẫn đến hẹp cột sống bao gồm hẹp cột sống bẩm sinh, vẹo cột sống và chứng loạn sản sụn.

Triệu chứng

Hẹp cột sống có thể gây nên nhiều triệu chứng đa dạng khắp cơ thể. Triệu chứng phổ biến nhất là:

  • Đau
  • Tê bì
  • Kiến bò
  • Yếu liệt

Nếu vùng cột sống bị hẹp nằm ở cổ, triệu chứng xuất hiện ở tay, nếu vùng hẹp ở thắt lưng triệu chứng biểu hiện ở chân.

Những triệu chứng khác có thể xảy ra do hẹp cột sống. Một triệu chứng gây phiền nhiều đó là mất chức năng ruột hoặc bàng quang (không có khả năng kiểm soát tiểu tiện hoặc đại tiện).

Đây có thể là một triệu chứng của hội chứng đuôi ngựa và nên được điều trị cấp cứu. Hội chứng duôi ngựa có thể cần phẫu thuật giải nén ngay lập tức ở vùng tủy bị ảnh hưởng nghiêm trọng do chèn ép thần kinh.

 

Chẩn đoán và điều trị

Thông thường chẩn đoán hẹp cột sống có thể khá khó khăn. Có một số xét nghiệm được sử dụng để giúp chẩn đoán nguyên nhân gây đau. Điều quan trọng nhất là tìm ra nguyên nhân vấn đề và những xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ biết rõ vị trí chính xác của chèn ép thần kinh.

Một khi chẩn đoán được đưa ra, điều trị có thể tập trung vào những tình trạng này. Điều trị điển hình cho hẹp cột sống bắt đầu với các lựa chọn đơn giản không xâm lấn và nếu việc điều trị này không làm giảm các triệu chứng khó chịu, thì bạn sẽ cần phải điều trị bằng cách khác gây xấm lần nhiều hơn.

Thông tin thêm trong bài viết: Tư thế chuẩn cho cột sống

CTV Võ Dung - Viện Y học ứng dụng Việt Nam (theo verywell)
Bình luận
Tin mới
  • 22/12/2025

    Protein động vật và protein thực vật - loại nào tốt hơn?

    Cuộc tranh luận về protein động vật và protein thực vật đã kéo dài từ lâu. Sự khác biệt cốt lõi giữa hai nguồn đạm này là gì và nó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu sức khỏe?

  • 22/12/2025

    Hormone giảm trong mùa đông

    Việc suy giảm hormone không phải là vấn đề riêng của ai cả, đặc biệt là trong mùa đông. Mùa đông gây ảnh hưởng tới rối loạn hormone và nội tiết tố cả ở nam giới và nữ giới.

  • 21/12/2025

    Hậu quả của loãng xương

    Loãng xương là tình trạng giảm mật độ và chất lượng xương, làm tăng nguy cơ gãy và làm thay đổi cấu trúc xương theo thời gian. Hậu quả của loãng xương không chỉ dừng lại ở gãy xương mà còn tạo ra một chuỗi hệ lụy trên nhiều phương diện về mặt lâm sàng, hành vi, thói quen hằng ngày, tâm lý, xã hội và kinh tế.

  • 21/12/2025

    Lý do dầu ô liu có thể là 'cứu tinh' cho người táo bón

    Uống một thìa dầu ô liu giúp bôi trơn đường ruột và hoạt động như một chất nhuận tràng tự nhiên nhẹ. Dầu ô liu kích thích nhu động ruột, làm mềm phân, từ đó giúp giảm táo bón và hỗ trợ tiêu hóa diễn ra trơn tru hơn.

  • 21/12/2025

    Điều gì xảy ra với huyết áp khi bạn bị tăng cholesterol?

    Tăng cholesterol có thể làm tăng huyết áp vì nó góp phần hình thành mảng bám trong động mạch (xơ vữa động mạch). Huyết áp cao có thể xảy ra do tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu.

  • 20/12/2025

    Thực phẩm tốt nhất và tệ nhất với người mắc cúm A

    Cúm A là một bệnh nhiễm virus cấp tính gây ra các triệu chứng khó chịu như sốt cao, đau họng, nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Chế độ ăn uống khoa học và hợp lý là yếu tố nền tảng giúp tăng cường sức đề kháng, giảm nhẹ triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục.

  • 20/12/2025

    Bạn nên uống bao nhiêu collagen mỗi ngày?

    Mức collagen bạn nên bổ sung phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ ăn uống, tuổi tác, sức khỏe tổng thể và loại thực phẩm bổ sung. Liều dùng hàng ngày từ 2,5 đến 15 gram có thể an toàn và hiệu quả nếu bạn cần bổ sung collagen cho cơ thể.

  • 19/12/2025

    Hội chứng ống cổ tay khi mang thai: Khi nào cần đi khám?

    Hội chứng ống cổ tay ảnh hưởng tới khoảng 50-60% phụ nữ mang thai và thường gặp ở ba tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng này có thể gây ra một số triệu chứng khó chịu cho thai phụ và có thể tự hết sau sinh vài tuần. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó chịu mà bạn cần tới gặp bác sĩ ngay. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Xem thêm