Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Favipiravir (Avigan) có tiềm năng điều trị COVID-19 ở mức độ nào?

Gần đây, có nhiều thông tin trên các phương tiện truyền thông xung quanh việc sử dụng thuốc Favipiravir (tên biệt dược: Avigan) của Nhật Bản có tác dụng chống lại virus SARS-CoV-2 – virus gây ra đại dịch COVID-19. Favipiravir hiện tại chưa được Cục quản lý Dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận tại Mỹ, song các nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc và Ấn Độ đã kết luận tiềm năng của loại thuốc này. Hiện nay, thuốc được phê chuẩn tại một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Nga.

Mới đây, Viện Hóa học Việt Nam vừa thông báo đã nghiên cứu thành công phương pháp mới trong việc tổng hợp thuốc Favipiravir trong điều trị COVID-19 trong phòng thí nghiệm. Theo GS.TS. Nguyễn Văn Tuyến - Viện trưởng Viện Hóa học, được sự chỉ đạo của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa học đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp thuốc điều trị virus SARS-CoV-2. Viện Hóa học đã nghiên cứu thành công phương pháp mới, hiệu quả tổng hợp thuốc Favipiravir trong phòng thí nghiệm.

Favipiravir là thuốc có cơ chế hoạt động tương tự như Remdesivir nhưng được sử dụng ở đường uống và lần đầu tiên được sử dụng chống virus SARS-CoV-2 ở Vũ Hán. Kết quả nghiên cứu của này của Viện góp phần vào nỗ lực chung của các nhà khoa học Việt Nam trong nghiên cứu thuốc, vaccine và sinh phẩm phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Thuốc Favipiravir

Favipiravir là một loại thuốc kháng virus đường uống phổ rộng, hoạt động bằng cách ức chế chọn lọc RNA polymerase phụ thuộc RNA và giai đoạn nhân lên của virus. Thuốc đang được thử nghiệm trong nhiều thử nghiệm lâm sàng trên toàn cầu. Theo kết quả ban đầu từ thử nghiệm giai đoạn 3 của công ty dược phẩm Glenmark Pharmaceuticals tại Ấn Độ cho thấy, những bệnh nhân mắc COVID-19 mức độ nhẹ đến trung bình khi sử dụng thuốc có khả năng thanh thải virus nhanh hơn 28,6% so với những bệnh nhân đối chứng.

Thử nghiệm lâm sàng về thuốc Favipiravir tại Ấn Độ

Trong thử nghiệm giai đoạn 3 của thuốc, các bệnh nhân trong nhóm được sử dụng favipiravir được uống viên nén với hàm lượng 3600 mg vào ngày đầu tiên, và uống viên nén hàm lượng 800 mg vào ngày thứ hai hoặc muộn hơn, trong tối đa 14 ngày bên cạnh việc chăm sóc hỗ trợ tiêu chuẩn của bệnh nhân mắc COVID-19. Tổng cộng có 90 bệnh nhân được xếp vào nhóm bệnh nhẹ, trong khi 60 bệnh nhân được xếp vào nhóm bệnh mức trung bình. Đánh giá hiệu quả cuối cùng của thuốc chính là khả năng ảnh hưởng lên tốc độ thanh thải virus, và sau khi kết thúc nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những cải thiện về khả năng thanh thải virus nhanh hơn 28,6%.

Bên cạnh khả năng thanh thải virus nhanh hơn, nghiên cứu cũng đã ghi nhận khả năng chữa khỏi các triệu chứng lâm sàng nhanh hơn 40% so với các trường hợp không dùng thuốc. Ở ngày thứ 4 điều trị bằng Favipiravir, 69,8% bệnh nhân đã khỏi các triệu chứng lâm sàng so với 44,9% ở nhóm đối chứng. Hơn nữa, trong số những bệnh nhân gặp phải tiến triển xấu đi về mặt lâm sàng, những bệnh nhân được sử dụng favipiravir có thời gian trung bình tiến triển xấu dẫn đến bắt buộc có biện pháp hỗ trợ lâu hơn so với nhóm chứng trong lần can thiệp oxy hỗ trợ đầu tiên (5 ngày so với 2 ngày).

Thử nghiệm lâm sàng về thuốc Favipiravir tại Trung Quốc

Trong thử nghiệm lâm sàng tại Trung tâm Nghiên cứu Lâm sàng quốc gia về các bệnh truyền nhiễm tại Thâm Quyến, Trung Quốc cho thấy, thuốc giúp đào thải virus hiệu quả trong vòng 4 ngày.

Theo nghiên cứu, 35 bệnh nhân được xác định nhiễm COVID-19 đã được sử dụng 1600miligam thuốc Favipiravir theo 2 liều, bên cạnh sử dụng kèm interferon dạng hít trong ngày đầu tiên. Từ ngày thứ 2 trở đi, mỗi bệnh nhân được giảm liều xuống còn 600miligam và chia 2 lần mỗi ngày. Kết quả cho thấy, nhóm sử dụng Favipiravir mang đến khả năng cải thiện các triệu chứng trên phim chụp X-quang tốt hơn so với đối chứng (91,43% so với 62,22%). Bên cạnh đó, thuốc cũng có liên quan độc lập với sự thanh thải virus.

Tác dụng phụ của Favipiravir

Theo kết quả nghiên cứu tại Ấn Độ, Favipiravir được dung nạp tốt và không có tác dụng phụ nghiêm trọng cũng như không có trường hợp tử vong ở nhóm điều trị. Điều này tương tự như theo nghiên cứu tai Trung Quốc, khi thuốc có ít tác dụng phụ hơn so với nhóm chứng sử dụng các thuốc Lopinavir/Ritonavir.

Đã có 01 trường hợp tử vong xảy ra ở nhóm đối chứng và được xác nhận do bệnh cảnh lâm sàng do nhiễm COVID-19 trong nghiên cứu tại Ấn Độ. Các tác dụng ngoài mong muốn được báo cáo ở 35,6% bệnh nhân nhóm dùng thuốc favipiravir so với 8% ở nhóm đối chứng, nhưng hầu hết các tác dụng phụ đều ở mức độ nhẹ đến trung bình và không có tác dụng nào dẫn đến việc bắt buộc phải tạm ngừng để điều chỉnh liều lượng thuốc. Tác dụng ngoài mong muốn thường gặp nhất là tăng acid uric thoáng qua không triệu chứng.

Khả năng sử dụng trong lâm sàng

Hiện nay, Favipiravir và thậm chí là Remdesivir đã được đề xuất như một phương pháp thay thế cho liệu pháp điều trị COVID-19, tuy nhiên các báo cáo đang đa phần trên thí nghiệm cho dù cũng đã có một số báo cáo về ca bệnh lâm sàng thử nghiệm. Tính an toàn của thuốc vẫn chưa được hoàn toàn hiểu rõ. Các nghiên cứu về vaccine và thuốc vẫn đang được tiến hành và nhiều nghiên cứu khác nhau về mối liên quan gữa thuốc kháng virus và chủng virus corana vẫn đang được thực hiện đồng thời. Tuy nhiên, Favipiravir mang đến tiềm năng điều trị COVID-19, và việc làm chủ công nghệ sản xuất, tổng hợp mang đến cơ hội tốt để sử dụng trong điều trị trong tương lai.

Tham khảo thêm thông tin tại: Tuyên bố của WHO về phản ứng phụ khi tiêm vaccine COVID-19

Bình luận
Tin mới
  • 28/11/2025

    Chế độ ăn cho trẻ nhiễm HIV theo từng giai đoạn bệnh cần chú ý gì?

    Nhờ hiệu quả của thuốc kháng virus (ARV), ngày càng nhiều trẻ nhiễm HIV có thể phát triển, học tập và sinh hoạt bình thường như những trẻ khác. Tuy nhiên, dinh dưỡng vẫn là nền tảng của chăm sóc điều trị, giúp duy trì cân nặng, tăng sức đề kháng, giảm biến chứng và hạn chế tác dụng phụ của thuốc.

  • 28/11/2025

    Lõm ngực bẩm sinh ở trẻ có nguy hiểm không?

    Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!

  • 28/11/2025

    Bảo vệ sức khỏe xương khớp khi thời tiết lạnh

    Thời tiết lạnh giá và chuyển mùa thường làm gia tăng các vấn đề về xương khớp, gây ra tình trạng đau cứng khớp và khó khăn khi vận động. Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm có thể làm các mô cơ giãn nở, tạo áp lực lên khớp, dẫn đến cảm giác đau nhức hoặc tê cứng.

  • 27/11/2025

    Hội thảo khoa học" Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp"

    Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.

  • 27/11/2025

    Cách ăn low-carb giúp giảm cân bền vững

    Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.

  • 27/11/2025

    Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng?

    Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.

  • 26/11/2025

    Tầm soát loãng xương và những điều cần biết

    Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

  • 26/11/2025

    Có nên ăn trứng khi mắc hội chứng ruột kích thích không?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.

Xem thêm