Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Dinh dưỡng vừa đủ cho cơ thể khỏe đẹp

Để có được và giữ được vẻ đẹp ngoại hình gọn gàng, khỏe khoắn, cần trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức về dinh dưỡng cần thiết để đảm bảo nạp đầy đủ không thừa mà cũng không thiếu những chất dinh dưỡng cần thiết.

Dinh dưỡng vừa đủ cho cơ thể khỏe đẹp

Vậy để có một phong cách ăn chuẩn và phù hợp với nhu cầu của lứa tuổi chúng ta cần nắm được các nguyên tắc vàng sau:

1. Xác định được nhu cầu về năng lượng của bản thân mình để vẫn đảm bảo đủ năng lượng cho cơ thể với những đặc điểm riêng của mình (cân nặng, chiều cao, lứa tuổi, công việc) mà lại không bị thừa hoặc thiếu dẫn đến lên hoặc sút cân. Việc xác định nhu cầu năng lượng cũng rất cần thiết cho cả người đang mập quá hoặc gầy quá. Vì với người gầy quá quan điểm trước đây cho rằng nếu ăn tăng hơn mức cần thiết thì sẽ giúp tăng cường cho việc lên cân, nhưng khoa học ngày nay đã cho thấy ở những người này việc ăn uống quá thừa thãi so với nhu cầu cơ thể sẽ rất tạo thành các chất bất thường gây hại trong chuyển hóa như sự quá tăng đường huyết, tăng mỡ máu, và tăng các sản phẩm carbon dioxide, và chúng ta biết rằng việc tăng quá mức bình thường những sản phẩm này sẽ rất hại cho sức khỏe. Nếu không tự xác định được hoặc đang ở mức rất kém cân đối thì nên đi khám chuyên khoa dinh dưỡng để được các chuyên gia dinh dưỡng tư vấn chế độ dinh dưỡng cần thiết.

2. Biết cách phân bố năng lượng giữa các bữa ăn hợp lý theo nhu cầu cơ thể: người mập và người bình thường vẫn nên giữ nguyên 3 bữa ăn/ngày, nhưng lựa chọn loại và số lượng thức ăn phải khác nhau (người mập nên ăn nhiều thực phẩm thấp năng lượng như rau củ). Người gầy cần ăn tối thiểu 4-5 bữa/ngày để giúp ăn được nhiều hơn và tăng năng lượng khẩu phần.

3. Biết cách lựa chọn và chế biến thực phẩm hợp lý phù hợp nhu cầu cơ thể:

Chế độ ăn đảm bảo đủ năng lượng trong khẩu phần, cân đối về tỉ lệ các chất sinh năng lượng (Glucid: Protid: Lipid), các vitamin và khoáng chất.  Người trưởng thành và trẻ em đều cần ăn đủ các nhóm thực phẩm sau trong bữa ăn hàng ngày:
* Nhóm 1: Nhóm ngũ cốc: là nguồn năng lượng cao do có nhiều tinh bột. Lượng vitamin nhóm B nhiều ít tùy tỷ lệ xay xát, ngoài ra còn có một lượng protid đáng kể (giá trị không cao). Hầu như không có các vitamin C, A, D. Các đố ngọt (đường, bánh, kẹo ngọt); thuộc loại thức ăn không lợi cho sức khỏe, hầu như chỉ chứa glucid. Vì thế cần sử dụng hạn chế. Ngày nay cũng đã tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và thói quen ăn nhiều đường, vì thế cuộc sống ngày càng văn minh càng khuyến khích giảm loại thực phẩm này.

Nhóm 2: Nhóm đạm: sữa, thịt, cá, trứng, đậu và chế phẩm: Là nguồn protid có giá trị cao, phospho, sắt và một lượng vitamin B đáng kể. Ngược lại nhóm này nghèo calci (trừ  sữa), vitamin A và C. Sữa  là một trong các thức ăn toàn diện nhất đứng về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng là nguồn calci dễ đồng hóa nhất. Sữa còn có nhiều riboflavin và vitamin A như­ng chứa ít sắt và vitamin C.

Nói đến protein (đạm) người ta thường hay nghĩ đến thịt. Chúng ta đều biết tiêu hóa thịt thường đi đôi với quá trình thối rữa, tạo các chất thối rữa ở đại tràng và là những độc tố ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Mùi hôi nặng nề khi trung và đại tiện phản ảnh một phần hậu quả của hiện tượng thối rữa khi ăn nhiều thịt. Đặc biệt nếu lại bị táo bón, các chất độc này không được thải ra ngoài nhanh mà lại bị hấp thụ vào cơ thể, gây ra một loại nhiễm độc trường diễn rất có hại cho sức khỏe. Nên hạn chế ăn thịt, nhất là thịt mỡ, mà nên thay vào ăn cá vì cá có nhiều đạm quý dễ tiêu, ít gây thối rữa hơn thịt, lại có nhiều acid béo không no rất cần để phòng chứng cholesterol cao.

Trước đây có nhiều người cho rằng các hải sản như tôm, cua, trai, sò, tôm hùm có nhiều cholesterol nên thực phẩm này bị loại khỏi chế độ ăn của nhiều gia đình. Những thông tin khoa học mới đây cho thấy các hải sản trên đều an toàn về phương diện chất béo, nhất là khi chúng được nấu bằng cách hấp, luộc, nướng bỏ lò chứ không chiên trong chảo mỡ.

Phụ nữ nên ăn nhiều đạm nguồn thực vật - nhất là đậu phụ vì ít gây thối rữa, ít sản sinh ra các độc chất có khả năng gây ung thư đại trực tràng... Ngoài ra, các thức ăn nguồn thực vật còn có nhiều chất xơ. Các chất xơ trong thức ăn có tác dụng giữ cholesterol thừa trong ống tiêu hóa và sau đó thải ra theo phân. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy sợi xơ trong thức ăn làm hạ cholesterol tự do trong máu.

* Nhóm 3: Các chất béo: là loại thực phẩm tương đối phiến diện về phương diện thành phần và giá trị dinh dưỡng: không có protid, gluxid và chất khoáng ngược lại chứa nhiều lipid do đó là nguồn năng lượng cao. Trong mỡ động vật có nhiều acid béo no, trong các dầu thực vật có nhiều acid béo chưa no. Khi phối hợp hợp lý bằng giảm mỡ động vật, tăng  dầu thực vật chúng cung cấp vitamin A, các vitamin không tan trong chất béo  và các axít béo chưa no cần thiết. Vì thể dầu mỡ vẫn rất cần thiết cho trẻ béo phì, ngày vẫn cần ăn 2 bữa xào rán ít dầu mỡ (tổng nhu cầu 4 thìa dầu mỡ 5ml/ngày).

* Nhóm 4 : Rau quả: Quả: các loại quả là nguồn chất khoáng quí, nhất là các yếu tố vi lượng, các vitamin (chủ yếu có vitamin C, tiền vitamin A và một số vitamin nhóm B). Đó là thức ăn gây kiềm. Đáng chú ý là lượng vitamin C trong quả không bị hao hụt do chế biến.

Rau quả là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng

 

Rau là nhóm nghèo năng lượng. Khi lựa chọn thích hợp chúng cung cấp vitamin A (dưới dạng caroten) và C, nhiều chất xơ và các yếu tố gây kiềm. Trong các loaị rau một số là nguồn vitamin C quan trọng (cà chua, cần tây, rau ngót, su hào, rau dền, rau muống) một số khác là nguồn caroten quí (cà rốt, hành lá, hẹ, rau muống, rau diếp, sà lách….)

Để đảm bảo vệ sinh thực phẩm và dưỡng chất đối với trẻ nhỏ nên dành thời gian nấu cháo/bột với các thực phẩm tươi hàng ngày. Rau xanh tươi cần cho sau cùng khi các thành phần bữa bột cháo đã chín, để rau không bị sôi quá lâu vẫn còn nhiều vitamin.

Như vậy, chúng ta thấy không có loại thức ăn nào là toàn diện cả. Khẩu phần có giá trị dinh dưỡng cao và giúp tăng cường sức khỏe chỉ khi trong thành phần có đủ mặt các nhóm ở tỷ lệ thích hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản của dinh dưỡng hợp lý.

Mong rằng với những kiến thức trình bày ở đây, mỗi người chúng ta sẽ rút ra được những điều bổ ích giúp hoàn chỉnh phong cách ăn uống để có được một cơ thể khỏe đẹp thực sự. 

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 10 nguyên tắc để có một bữa ăn lành mạnh

Bs. Ts. Phan Bích Nga - Theo Viện Dinh dưỡng
Bình luận
Tin mới
  • 17/11/2025

    Thời điểm và cách ăn hạt chia giúp giảm cân

    Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...

  • 17/11/2025

    Bệnh viêm não tự miễn

    Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!

  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

  • 16/11/2025

    Kiểm soát dị ứng giao mùa: Bí quyết giảm triệu chứng và sống khỏe

    Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Cách tự làm nước gạo lên men giúp tóc đẹp như đi spa

    Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.

  • 15/11/2025

    Bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ vào mùa đông: Cha mẹ cần biết gì?

    Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.

  • 15/11/2025

    Khi nào chức năng xương khớp bắt đầu suy giảm?

    Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.

  • 15/11/2025

    Tập luyện mùa thu: Vừa khỏe mạnh, vừa tận hưởng không khí trong lành

    Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.

Xem thêm