1.1. Trẻ dưới 6 tháng tuổi:
a. Thức ăn của trẻ:
- Trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu ( sữa mẹ là thức ăn tốt nhất, phù hợp nhất đối với sự phát triển của trẻ, sữa mẹ được tiết khoảng 600 – 1000 ml/ 24h )
- Sữa mẹ được chia làm 3 loại:
+ Sữa non là dòng sữa đầu tiên được tiết ra trong vài ngày đầu tiên loại sữa này rất giầu đạm, chứa đủ vitamin chất khoáng và các yếu tố miễn dịch.
+ Sữa chuyển tiếp : là sữa có từ ngày thứ 5 -> 14 sau khi sinh
+ Sữa vĩnh viễn: là sữa từ ngày 14 sau khi sinh.
b. Tính ưu việt của sữa mẹ:
- Thành phần của sữa mẹ là hoàn hảo nhât:
+ Dễ tiêu hoá , dễ hấp thu , có đầy đủ chất đạm, mỡ, đường, VTM
+ Protein: có đủ các acid amin cần thiết trong đó 80% là lactambumin 20% là casein.
+ Lipit : có đủ loại acid béo không no cần thiết trong đó limolenic và linone, ngoài ra trong sữa mẹ còn có lipaza giúp lipid hấp thu ngay trong dạ dày.
+ Gluxit : chủ yếu là đường betalactose tạo nên môi trường tốt cho vi khuẩn bitidus phát triển.
Ngoài ra trong sữa mẹ còn có acid lactic giúp hấp thu canxi, sắt và muối khoáng, có DHA giúp trí não phát triển
- Trong sữa mẹ có các yếu tố miễn dịch
+ Lactopherin có tác dụng cản trở sự phát triển của vi khuẩn
+ IgA: Giúp miễn dịch đường tiêu hoá của trẻ
+ Interpheron ức chế sự phát triển của virus
- Tăng tình cảm mẹ con
- Có khả năng miễn dịch, chống dị ứng và nhiễm khuẩn
- Giúp mẹ chống bệnh tật và kế hoạch hóa gia đình
- Tiện lợi và rẻ tiền
c. Phương pháp nuôi trẻ :
- Thời gian cho bú :
+ Bú mẹ càng sớm càng tốt, bú ngay sau sinh
+ Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu không ăn bất cứ thức ăn nào khác
+ Bú theo nhu cầu của trẻ ít nhất 8 lần trong 24 giờ
+ Trẻ bú cả ngày và đêm
+ Trẻ được bú hết cả sữa đầu và sữa cuối
+ Cai sữa khi trẻ được 24 tháng
- Cách cho con bú :
+ Cách ngậm vú đúng : miệng trẻ mở rộng, ngậm hết cả quầng vú, môi dưới hướng ra ngoài, cằm trẻ tì vào vú mẹ
+ Tư thế bú đúng : đầu và thân trẻ lằm trên đường thẳng, trẻ dược bế áp sát vào lòng mẹ, đầu trẻ đối diện với vú mẹ, mẹ đỡ toàn thân trẻ
+ Các dấu hiệu đánh giá trẻ bú đủ : trẻ đi tiểu nhiều, tăng cân tốt, tự nhả vú, giấc ngủ dài, trẻ mút chậm sau và nhìn thấy trẻ nuốt
* Đối với trẻ được nuôi nhân tạo ( mẹ không có sữa hoặc mẹ bị bệnh…)
- Trẻ < 7 ngày :Nuỗi trẻ bằng các loại sữa phù hợp theo công thức:
X ml = n × 70/ 80
X; số lượng sữa/ 24h; n: số ngày tuổi; 70 với trẻ có P ≤ 3200g, 80 với trẻ có P ≥ 3200g
- Trẻ > 1 tuần tuổi:
Xml = 800 ± ( 50 × n )
n: số tuần tuổi
- Trẻ < 8 tuần tuổi:
Xml = 800 – 50 ( 8 – n )
n: số tuần tuổi
- Trẻ > 2 tháng:
Xml = 800 + 50 ( n – 2 )
n: số tháng
- Tính theo Calo:
+ Trẻ 1 – 3 tháng: 120 – 130 Kcalo/kg/24h
+ Trẻ 2 – 6 tháng: 110 – 120 Kcalo/kg/24h
+ Trẻ 6 – 12 tháng: 100 – 110 Kcalo/kg/24h
- Trẻ > 12 tháng: cần ăn ít nhất 1 lít thức ăn
- Giờ ăn: Trẻ SS: 8 bữa; < 3 tháng : 7 bữa; 3-5 tháng: 6 bữa; 5-6 tháng: 5 bữa
1.2. Trẻ trên 6 tháng tuổi đến 1 tuổi:
- Khi trẻ được 6 tháng cần ăn bổ xung
- Nếu trẻ ăn quá sớm sẽ nguy hiểm: do thức ăn dặm ít dinh dưỡng hơn sữa mẹ, trẻ bú ít đi -> giảm bài tiết sữa, trẻ nhận được ít các yếu tố miễn dịch có trong sữa mẹ -> trẻ hay bị nhiễm khuẩn, chậm lớn, nguy cơ các bà mẹ dễ mang thai sớm hơn.
- Số bữa:
+ 6 tháng: bú mẹ + 1 bát bột loãng 5%. Trẻ ăn đặc dần và số lượng tăng dần 200ml/ bữa + hoa quả nghiền 20ml
+ 7-8 tháng: bú mẹ + 2 bữa bột đặc 10% mỗi bữa 200 ml + 40 ml nước hoa quả
+ 8- 12 tháng: bú mẹ + 3 bữa bột đặc, 200 ml/ bữa + nước hoa quả 60 ml
- Cách cho trẻ ăn:
+ Khi mới bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung cần cho trẻ ăn từ từ tăng dần về số lượng và chất lượng
+ Ăn từ lỏng đến đặc và thức ăn được nấu chín nhừ or nghiền nát, ngoài bữa ăn bổ xung trẻ vẫn được bú mẹ
+ Thành phần thức ăn bổ xung phải đầy đủ theo ô vuông thức ăn
+ Khuyến khích trẻ ăn
+ Cho trẻ ăn ngay sau khi chế biến
+ Dụng cụ và thực phẩm dùng cho trẻ phải đảm bảo an toàn và hợp vệ sinh
2. Dinh dưỡng trẻ > 1 tuổi:
a. Trẻ tiếp tục được bú mẹ và ăn bổ xung:
- Bú mẹ
- Với trẻ không đủ sữa or mẹ bị bệnh cần bổ xung thêm sữa công thức
- Trẻ tiếp tục được bú mẹ, bú theo nhu cầu, bú cả ngày lẫn đêm
- Cai sữa khi trẻ được 18- 24 tháng or lâu hơn có thể
- Trẻ được bú hết cả sữa đầu và sữa cuối
- Ăn bổ xung: là cho trẻ ăn thêm các thức ăn khác trong thời gian còn bú mẹ. Trong giai đoạn ăn bổ xung trẻ được làm quen dần với thức ăn của gia đình , ở cuối giai đoạn này thường khi trẻ được 2 tuổi sữa mẹ được thay thế hoàn toàn bằng thức ăn gia đình
b. Thành phần thức ăn bổ xung phải đủ theo ô vuông thức ăn:
- Các thực phẩm giàu năng lượng, protein và vi chất: kẽm, Ca, VTM A…
- Sử dụng các chất có hàm lượng đạm cao, các loại thịt gia súc, gia cầm như: trứng, sữa, gà, bò…
- Các loại thực phẩm giàu sắt: gan, tạng có màu thẫm, thịt bò
- Thực phẩm giàu kẽm: lòng đỏ trứng, tôm cua, cá
- Thực phẩm giàu VTM A: gan, sữa mẹ, lòng đỏ trứng, các loại củ, quả có màu đỏ; rau có màu xanh thẫm
- Thực phẩm giàu VTM C: bưởi, cam, quýt, rau xanh..
- TP giàu Canxi: sữa, phomat, sữa chua, cá hộp..
- Trong bữa ăn có thêm chất béo: dầu ăn, mỡ..
- Thức ăn bổ xung phải đảm bảo sạch, an toàn, không có tác nhân gây bệnh, không có chất độc hại. khi ăn cá phải chú ý xương or thức ăn cứng có thể gây tổn thương cho trẻ
- Thức ăn cho trẻ không quá nóng, cay, mặn; có sẵn ở địa phương, dễ kiếm, giá cả phù hợp, trẻ thích ăn
- Ô vuông thức ăn
- Trẻ từ 1 – 2 tuổi(12-24th):
+ Bú mẹ theo nhu cầu
+ Trẻ ăn 3 bữa cháo đặc, mỗi bữa khoảng 250 ml
+ Hoa quả nghiền 60 ml
+ Nếu mẹ không sữa, trẻ cần ăn thêm 2 bữa phụ/ ngày: thức ăn của bữa phụ có thể là sữa chua, sữa công thức, súp, bánh quy, bánh mỳ…
+ Cho trẻ ăn theo giờ để tạo phản xạ có điều kiện kích thích tiết dịch vị giúp trẻ có cảm giác đói, tạo sự thèm ăn
- Trẻ > 2 tuổi: ở tuổi này trẻ có thể ăn thức ăn cùng với gia đình 3 bữa chính là cơm or cháo và 1 – 2 bữa phụ xen kẽ bữa chính, thức ăn của bữa phụ có thể là sữa, nước hoa quả
d. Cách cho trẻ ăn:
- Vệ sinh sạch sẽ bàn tay và dụng cụ nấu cho trẻ
- Thức ăn được nấu chín, nhừ, nghiền nhỏ
- Khuyến khích trẻ ăn hết khẩu phần, đủ số bữa trong ngày
- Cho trẻ ăn ngay sau khi chế biến xong
- Khi cho trẻ ăn không cho xem tivi, nghe nhạc làm phân tán tư tưởng
Cá mè từ lâu đã được biết đến như một loại thực phẩm quen thuộc của người Việt Nam. Không chỉ là nguyên liệu cho những món ăn dân dã, đậm đà, cá mè còn chứa nhiều lợi ích sức khỏe cho mọi lứa tuổi.
Trong bối cảnh các bệnh tim mạch ngày càng phổ biến và trẻ hóa, việc duy trì một lối sống lành mạnh, đặc biệt là chế độ ăn uống, đóng vai trò then chốt trong việc phòng ngừa cũng như cải thiện chất lượng sống cho người bệnh tim.
Bạn đã bao giờ tự hỏi: Có chế độ ăn uống nào có thể giúp phòng ngừa bệnh tật không? Các nhà khoa học đã phát hiện một chế độ ăn uống đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ giúp giảm nguy cơ ung thư, đái tháo đường và bệnh tim.
Mất thính lực được phân loại thành ba loại: dẫn truyền, thần kinh cảm giác và hỗn hợp (khi mất thính lực dẫn truyền và thần kinh cảm giác xảy ra đồng thời). Mất thính lực dẫn truyền liên quan đến vấn đề ở tai ngoài hoặc tai giữa, trong khi mất thính lực thần kinh cảm giác là do tổn thương ở tai trong.
Mùa thu là thời điểm cơ thể dễ phải đối mặt với nhiều thách thức do sự thay đổi của thời tiết và môi trường. Vậy, mùa thu nên bổ sung những loại vitamin nào?
Da đầu ngứa có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm thói quen gội đầu, chấy, bệnh vẩy nến, v.v.
Nga vừa công bố phát triển thành công vắc-xin mRNA điều trị ung thư, mang lại hy vọng lớn cho những bệnh nhân đang trong cuộc chiến chống lại căn bệnh hiểm nghèo này. Vắc-xin đang chờ Bộ Y tế Nga phê duyệt để được sử dụng rộng rãi vào đầu năm sau. Đây được coi là bước ngoặt lớn trong lĩnh vực y học hiện đại.
Nhiều loại cá nước ngọt không chỉ là món ăn ngon mà còn là 'kho báu' dinh dưỡng cho sức khỏe. Tham khảo 5 loại cá nổi bật giúp bữa ăn gia đình thêm phần chất lượng.