Một nghiên cứu gần đây về xu hướng toàn cầu trong hoạt động thể chất ở thanh thiếu niên cho thấy trẻ em không tập thể dục đủ – đặc biệt là thanh thiếu niên nhỏ tuổi. Nghiên cứu, được công bố trên tạp chí The Lancet, đã kết luận rằng điều quan trọng là phải tập trung vào hoạt động thể chất hàng ngày của trẻ em.
Trẻ cần tập thể dục bao nhiêu?
Phó giáo sư Richard Keegan của Đại học Canberra cho biết khi nói đến số lượng hoạt động "thường nhiều hơn bạn nghĩ". Nhà tâm lý học thể dục và thể thao cho biết: "Trẻ em nhận được rất nhiều lợi ích từ việc vui chơi tích cực. Điều đó tốt cho thể chất của chúng. Nhưng tập thể dục và chạy xung quanh cũng cho phép bọn trẻ hiểu cách chúng tương tác và luật chơi, ngay cả khi chúng còn rất nhỏ".
Tập thể dục cho trẻ từ 0 đến 5 tuổi
Mặc dù còn quá nhỏ để làm bất cứ điều gì quá sức hoặc phối hợp, nhưng trẻ mới biết đi vẫn nên có ba giờ hoạt động thể chất mỗi ngày. Điều này có thể bao gồm từ "thời gian nằm sấp" đến đi bộ và leo cầu thang.
Giáo sư Keegan cho biết một mẹo nhỏ là hãy để xe nôi ở nhà, để con bạn tập đi nhưng hãy cẩn thận đừng bắt chúng làm việc quá sức và hãy để mọi thứ diễn ra tự nhiên và vui vẻ.
Thể dục cho trẻ từ 5 đến 12 tuổi
Theo hướng dẫn của chính phủ Úc, trẻ em ở độ tuổi này nên có ít nhất một giờ hoạt động vừa phải đến mạnh mẽ mỗi ngày. Hành vi ít vận động như ngồi nên được giới hạn trong hai giờ. Lý tưởng nhất là thanh thiếu niên nên thở hổn hển khi tập thể dục, điều này khiến cho các hoạt động như chạy, nhảy dây, đạp xe hoặc các môn thể thao đồng đội là những lựa chọn tốt.
Điều quan trọng nữa là chúng phải thực hiện các hoạt động để tăng cường cơ bắp.
Thể dục cho trẻ từ 13 đến 17 tuổi
Đối với thanh thiếu niên, tập thể dục là quan trọng hơn bao giờ hết. Chúng nên tập tối thiểu 60 phút mỗi ngày và có thể tập một lượng vừa phải một cách an toàn trong tối đa ba giờ. Điều này có thể được chia thành các khối và thực hiện với bạn bè hoặc một mình, nhưng trẻ em nên uống đủ nước, ăn đồ ăn nhẹ lành mạnh để lấy năng lượng và kéo dài khi thích hợp.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Trẻ em tập yoga có lợi ích gì?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.
Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.