Triệu chứng của sốt xuất huyết
Triệu chứng của sốt xuất huyết là sốt cao liên tục, kéo dài 5-7 ngày, kèm theo đau đầu, đau người, có thể nổi hạch, phát ban, trên người nổi da xung huyết đỏ, đau bụng vùng gan, buồn nôn... Nặng hơn có thể xuất huyết chảy máu dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng. Ở nữ giới có thể có hiện tượng rong kinh, rong huyết, nặng hơn có biểu hiện xuất huyết nội tạng như xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não, tổn thương gan, rối loạn đông máu... Khi có một trong những biểu hiện trên, người dân nên đến các cơ sở y tế để được xét nghiệm chẩn đoán và điều trị, tuyệt đối không được tự ý theo dõi và truyền dịch tại nhà.
Sốt xuất huyết lây truyền sang người qua vết đốt của muỗi Aedes bị nhiễm bệnh.
Đa số bệnh nhân sốt xuất huyết thường tự khỏi trong vòng 7 ngày, tuy nhiên khoảng 5% bệnh nhân sẽ có biểu hiện nặng như chảy máu hoặc thoát huyết tương gây sốc do giảm thể tích huyết tương, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ gây tử vong. Đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19 đang lan rộng thì các triệu chứng của sốt xuất huyết cần hết sức lưu ý vì có một số triệu chứng rất dễ nhầm lẫn với COVID-19 như: sốt, đau mỏi cơ. Do đó người dân cần hết sức chú ý và các nhân viên y tế cần khai thác yếu tố dịch tễ rất cẩn thận và kỹ càng, tránh bỏ sót hoặc nhầm lẫn, gây ra các hậu quả đáng tiếc.
Phân biệt sốt xuất huyết với nhiễm COVID-19
Bệnh sốt xuất huyết |
COVID-19 |
Nguồn lây |
|
Do 1 trong 4 chủng vi rút dengue gây ra, chủ yếu lây truyền sang người qua vết đốt của muỗi loài Aedes bị nhiễm bệnh. |
Do vi rút SARS-CoV-2 gây ra, chủ yếu lây truyền từ người sang người qua các giọt bắn đường hô hấp lây lan khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, tiếp xúc gần... |
Thời gian ủ bệnh |
|
3 - 10 ngày, thường là 5 - 7 ngày. |
Kéo dài đến 14 ngày, với thời gian trung bình là 4-5 ngày kể từ khi tiếp xúc với các triệu chứng khởi phát. |
Dấu hiệu và triệu chứng |
|
Thể nhẹ đến trung bình Sốt cao Nhức đầu kèm theo đau sau hốc mắt Đau cơ Buồn nôn Nôn mửa Phát ban Giảm tiểu cầu nhẹ Các dấu hiệu cảnh báo bệnh nặng: đau bụng hoặc nôn nhiều, có biểu hiện ứ dịch, xuất huyết niêm mạc như: chảy máu cam, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da; hôn mê, bồn chồn, gan to, tiểu cầu giảm nhẹ. |
Thể nhẹ đến trung bình Sốt hoặc ớn lạnh Ho Thở gấp hoặc khó thở Mệt mỏi Đau nhức cơ khu trú hoặc toàn cơ thể Đau đầu Mất vị giác hoặc khứu giác Viêm họng Nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi Buồn nôn hoặc nôn mửa Tiêu chảy
|
Thể nặng |
|
Thoát huyết tương gây sốc Ứ dịch với tình trạng suy hô hấp Xuất huyết nội tạng (đi cầu ra máu) kèm theo giảm tiểu cầu Suy tạng nghiêm trọng như bệnh gan với tăng transaminase, hoặc viêm màng não với suy giảm ý thức Suy tim
|
Khó thở Thiếu oxy Suy hô hấp Sốc Rối loạn chức năng hệ thống đa cơ quan Trong số những bệnh nhân phát triển chuyển biến nặng, thời gian khó thở trung bình dao động từ 5 đến 8 ngày, thời gian trung bình dẫn đến hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) dao động từ 8 đến 12 ngày, và thời gian trung bình để nhập viện ICU (đơn vị hồi sức tích cực) dao động từ 10 đến 12 ngày. . |
Yếu tố nguy cơ |
|
Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh sốt xuất huyết nặng bao gồm: Tuổi (đặc biệt ở trẻ nhỏ) Nhiễm sốt xuất huyết lần 2 Ở vùng dịch sốt xuất huyết Bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính, bao gồm bệnh tiểu đường, hen suyễn hoặc bệnh tim
|
Người lớn hơn 65 tuổi Mắc bệnh nền: tim mạch, tiểu đường, bệnh hô hấp mãn tính, tăng huyết áp, đột quỵ, bệnh gan, béo phì, bệnh phổi mạn tính, bệnh thận mạn tính đang chạy thận hoặc suy giảm miễn dịch (ví dụ: HIV, đang điều trị ung thư, sử dụng corticosteroid, hút thuốc) |
Dịch bệnh COVID-19 đang bùng phát cũng là lúc sốt xuất huyết xuất hiện. Chính vì vậy, chúng ta cần bình tĩnh để vượt qua mùa dịch bằng cách bảo vệ sức khỏe từ bên ngoài: Thực hiện tốt 5K, tiêm đầy đủ 2 mũi vắc xin; tập thể dục thường xuyên, dinh dưỡng đủ chất, hợp lý nâng cao sức đề kháng. Ngoài ra, cần tỉnh táo khi các thành viên trong gia đình có người ho, sốt cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn, không tự ý hạ sốt và chữa bệnh tại nhà.
Cần xét nghiệm sàng lọc tránh nhầm lẫn bệnh.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Đã có vắc-xin chống virus sốt xuất huyết.
Có rất nhiều loại bệnh võng mạc khác nhau. Những bệnh này có thể do gen di truyền từ cha mẹ hoặc từ tổn thương võng mạc tích lũy trong suốt cuộc đời. Một số loại bệnh võng mạc phổ biến hơn các bệnh khác.
Chuối là một trong những loại thực phẩm có lợi ích dinh dưỡng đáng kể. Vậy khi ăn chuối luộc có tác dụng gì?
Nhiễm ký sinh trùng có thể dẫn đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các triệu chứng về tiêu hóa không rõ nguyên nhân, ngứa, thiếu máu, đau cơ và khớp, ăn không thấy no,… Cùng tìm hiểu về 10 dấu hiệu cho thấy có thể bạn đang nhiễm ký sinh trùng qua bài viết sau đây!
Nước dừa có thành phần dinh dưỡng đặc biệt và nhiều lợi ích cho sức khỏe như cung cấp chất điện giải, giúp hạ huyết áp... Đây là lý do nước dừa ngày càng trở thành lựa chọn phổ biến của nhiều người.
Dù là trà đen, trà xanh, trà trắng hay trà ô long, trà nóng hay trà đá đều có nguồn gốc từ cây trà, Camellia sinensis. Nhưng trà thảo mộc thì khác. Trà thảo mộc bắt nguồn từ việc ngâm nhiều loại hoa, lá hoặc gia vị trong nước nóng. Hầu hết các loại trà này đều không có caffeine. Bạn có thể bắt đầu bằng những túi trà làm sẵn hoặc ngâm các nguyên liệu rời và sau đó lọc bỏ bã.
Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.