Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chế độ ăn uống cho người mắc viêm cầu thận

Bệnh về thận có nhiều loại khác nhau. Do đó, việc điều trị cũng theo từng loại để có cách xử trí phù hợp. Ngoài việc dùng thuốc ra, điều trị bằng ăn uống là một mặt quan trọng, có thể khống chế hoãn giải bệnh trạng phát triển.

Hạn chế hấp thu protein: người bệnh nhẹ trong bữa ăn hạn chế protein và muối ăn, hàng ngày protein hạn chế vào khoảng 0,8g/kg cân nặng. Người bệnh vừa và nặng thời gian đầu nên hạn chế nghiêm ngặt, hàng ngày 0,5g/kg cân nặng, tương đương phân nửa lượng cung của người bình thường. Trong phạm vi hạn chế về lượng nên tìm cách dùng thức ăn chứa đạm tốt, như trứng gà; sữa bò; thịt nạc… Khi bệnh biến chuyển tốt, từng bước tăng lượng đạm, nhưng hàng ngày không vượt quá 0,8g/kg cân nặng.

Hạn chế hấp thu muối natri: muối ăn thường ngày có chứa clorua natri, nhiều natri sẽ tăng phù thũng và tăng huyết áp, người bệnh nếu xuất hiện phù thũng và tăng huyết áp nên dùng bữa ăn ít muối; không muối hoặc ít natri.

Muối cung bình thường: 6g/ngày.

Ăn uống ít muối: < 3g/ngày.

Ăn uống không muối: < 1g/ngày.

Ăn uống ít natri: < 500mg natri/ngày.

Hạn chế hấp thu kali thích đáng: một số muối ăn chế bằng muối kali, nhưng khi người bệnh xuất hiện tiểu ít; bí tiểu hoặc kali máu tăng cao, lập tức ngưng dùng muối kali, cũng như hạn chế dùng rau cải và trái cây chứa nhiều kali, như chuối; khoai tây; nước trái cây; nước rau; nước thịt.

Hạn chế hấp thu nước: nên theo dõi lượng nước tiểu hàng ngày nhiều ít mà khống chế lượng dịch đầu vào. Phương pháp nắm bắt thường là trừ lượng nước tiểu bài ra hôm trước, rồi hấp thu thêm 0,5 - 1 lít. Người bệnh lượng nước tiểu quá ít có phù thũng, hàng ngày lượng dịch hấp thu nên dưới 1 lít.

Tổng lượng calo vừa đủ: người bệnh nằm giường, cung cấp calo không nên quá nhiều, carbohydrate và lipid là nguồn cung calo chính, chiếm khoảng 90% so với tổng lượng, nhưng hàm lượng lipid không nên quá nhiều, cũng như nên dùng loại dầu chứa nhiều acid béo không bão hòa, tức với dầu thực vật là chính.

Cung cấp vitamin: nhiều loại vitamin nên cung cấp đủ. Vì vitamin C đối kháng với phản ứng dị ứng, càng nên cung cấp đầy đủ, có người cho rằng hàng ngày tối thiểu trên 300mg.

Ăn uống thanh nhiệt: ít béo ngậy, kiêng dùng thức ăn kích thích, như: rượu, cà phê, ớt…

LY.DS. BÀNG CẨM - Theo SKĐS
Bình luận
Tin mới
  • 13/09/2024

    Các loại thực phẩm giúp tăng cường hệ miễn dịch khi thời tiết sang Thu

    Khi thời tiết chuyển dần từ nóng sang lạnh, cơ thể rất dễ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng với nhiều nguyên nhân. Bài viết này sẽ mách bạn một số loại thực phẩm thiết yếu giúp tăng cường hệ miễn dịch khi trời bắt đầu se lạnh.

  • 13/09/2024

    Vai trò của vitamin K2 với sức khoẻ

    Hiện nay, vitamin K2 đang nhận được sự quan tâm của cộng đồng, nhất là với các bậc phụ huynh với mong muốn giúp con tăng chiều cao tốt hơn. Vậy vitamin K2 có những vai trò gì với sức khoẻ?

  • 12/09/2024

    5 lợi ích của thực phẩm bổ sung sữa non cho người lớn

    Sữa non hay colostrum là loại sữa được lấy từ sữa mẹ và động vật có vú trong 72 giờ đầu sau sinh. Sữa non colostrum có màu vàng, ở dạng kết dính và là nguồn dinh dưỡng, kháng thể dồi dào.

  • 12/09/2024

    Bạn có đang dị ứng với gia vị hay không?

    Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu thêm về dị ứng gia vị và các triệu chứng của chúng. Bài viết cũng giải thích cách để chẩn đoán và những gì bạn có thể làm để điều trị và ngăn ngừa các phản ứng của dị ứng gia vị.

  • 11/09/2024

    Táo bón mạn tính ảnh hưởng đến cơ thể bạn như thế nào?

    Khi bạn bị táo bón, cơ thể bạn không loại bỏ kịp thời các chất thải. Và điều đó làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng. Các biến chứng thường xảy ra ở ruột già, hậu môn.

  • 10/09/2024

    Mách bạn cách đối phó với tình trạng hôi chân

    Những người bị hôi chân phải vật lộn hàng ngày với nỗi xấu hổ vì đôi chân có mùi, đặc biệt là khi cởi giày ở nơi công cộng hay cửa hàng giày dép. Vậy làm cách nào để khắc phục tình trạng hôi chân hiệu quả?

  • 10/09/2024

    Dậy thì sớm: liệu có cách nào ngăn ngừa không?

    Dậy thì sớm là khi cơ thể trẻ em bắt đầu thay đổi thành cơ thể người lớn quá sớm. Dậy thì sớm được coi la ở thời điểm trước 8 tuổi ở bé gái và trước 9 tuổi ở bé trai. Nguyên nhân gây dậy thì sớm thường không rõ ràng. Một số nguyên nhân xảy ra bao gồm nhiễm trùng, các vấn đề về hormone, khối u, vấn đề liên quan đến não hoặc chấn thương dẫn đến dậy thì sớm.

  • 10/09/2024

    Giảm cân hiệu quả hơn với chế độ ăn giàu chất xơ và protein

    Nghiên cứu theo dõi quá trình giảm cân kéo dài 25 tháng cho thấy, chế độ ăn kiêng giàu protein và chất xơ giúp giảm cân hiệu quả và an toàn.

Xem thêm