Các chất làm ngọt nhân tạo sử dụng trong thực phẩm
Trung bình một năm, một người Mỹ tiêu thụ khoảng 69 kg đường thêm vào các loại thực phẩm. Như vậy, lượng đường tiêu thụ trên đã vượt quá giới hạn là từ 6-9 thìa cà phê đường được khuyến cáo tại Hoa Kỳ.
Những người đang mắc bệnh tiểu đường càng phải quan tâm nhiều hơn đến lượng đường tiêu thụ. Tất nhiên, việc này không hề dễ dàng một chút nào bởi đường có mặt trong hầu hết các loại thực phẩm, từ nước sốt salad và sốt cà chua cho tới các loại sữa chua… Đối với bệnh nhân tiểu đường, tiêu thụ nhiều đường có thể làm tăng lượng carbohydrate và mức năng lượng nạp vào cơ thể mà không hề mang lại một lợi ích về dinh dưỡng nào. Để giúp con người giảm thiểu tiêu thụ đường, người ta đã thay thế đường bằng các chất làm ngọt nhân tạo.
Thông tin cơ bản
Các chất làm ngọt nhân tạo, hay các chất thay thế đường, được sử dụng để tạo vị ngọt cho các loại đồ ăn và thức uống mà không làm tăng lượng carbohydrate hay mức năng lượng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nhiều loại thực phẩm và đồ uống sử dụng chất tạo ngọt nhân tạo vẫn có chứa mức năng lượng cao do thành phần carbohydrate vốn có trong loại thực phẩm đó, khiến cho đường huyết tăng cao. Do vậy, hãy đọc kỹ nhãn thực phẩm để biết được hàm lượng carbohydrate tổng của loại thực phẩm đó.
Các chất làm ngọt nhân tạo trên thị trường
Có 5 loại chất làm ngọt nhân tạo đã được Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ chấp nhận sử dụng trên thị trường. Chúng có mặt trong các loại thức ăn, đồ uống, đồng thời cũng được bán dưới dạng các gói nhỏ để sử dụng trong nấu nướng và làm bánh.
Stevia (từ cỏ ngọt) có được xếp vào nhóm tạo ngọt nhân tạo hay không
Hợp chất thứ 6 trong nhóm này là: rebaudioside hay Stevia (cỏ ngọt). Tuy nhiên, do Stevia có nguồn gốc từ thực vật nên về mặt kỹ thuật nó không được coi là chất tạo ngọt nhân tạo. Đây là chất làm ngọt được sử dụng khá nhiều trong các loại thực phẩm không chứa calorie.
Vị của các chất tạo ngọt nhân tạo
Các chất tạo ngọt nhân tạo có độ ngọt cao gấp hàng trăm lần so với đường thông thường. Mỗi loại chất tạo ngọt có vị hơi khác nhau một chút. Đôi khi chúng để lại chút vị đắng trong miệng sau khi ăn. Bạn có thể sẽ phải thử một vài loại cho tới khi tìm được loại chất tạo ngọt thích hợp.
Vai trò của chất tạo ngọt nhân tạo
Chỉ một thay đổi nhỏ nhưng có thể mang lại sự khác biệt vô cùng lớn. Sử dụng các chất tạo ngọt nhân tạo thay cho các loại đường thông thường có thể giúp bạn hạn chế được tới hàng tá gram carbohydrate và hàng trăm calorie mỗi ngày. Ví dụ, nếu bạn uống khoảng hơn 350 ml soda mỗi ngày, bạn đã tiêu thụ khoảng 80 gram carbohydrate và 300 calorie. Lựa chọn loại soda ăn kiêng, hay các loại nước soda không chứa calorie có thể giúp bạn hạn chế được khoảng 1 tấn calorie nạp vào cơ thể. Nếu bạn thay thế việc cho 2 thìa cà phê đường vào mỗi cốc cà phê buổi sáng bằng một gói chất tạo ngọt nhân tạo, bạn đã giảm được khoảng 32 calorie và 10 gram carbohydrate. Tùy nhiên, các nghiên cứu không chứng minh rằng sử dụng các chất tạo ngọt nhân tạo có thể giúp giảm cân.
Tác dụng phụ của các chất tạo ngọt nhân tạo
Mặc dù các chất tạo ngọt nhân tạo đã được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tới hàng thập kỷ nay nhưng chưa có bằng chứng rõ ràng nào chứng minh các chất tạo ngọt nhân tạo có thể gây ra bất cứ tác dụng không mong muốn nào. Các nghiên cứu vào đầu những năm 1970 cho rằng saccharin làm gia tăng tỷ lệ ung thư bang quang trên chuột thí nghiệm, tuy nhiên các nghiên cứu về sau đã chứng minh một cách thuyết phục rằng những kết quả này chỉ đúng đối với chuột chứ không phải con người.
Vào giữa thập niên 1990, một nghiên cứu cho rằng aspartame có thể làm gia tăng tỷ lệ bị mắc bệnh u não từ 1975 – 1992 đã khiến dư luận hoang mang. Tuy nhiên, trên thực tế các số liệu sau đó đã không đưa ra được bằng chứng thuyết phục nào về giả thuyết này.
Rất nhiều nghiên cứu trong vòng vài thập niên vừa qua đã chứng minh rằng các chất tạo ngọt nhân tạo là khá an toàn khi được sử dụng với liều lượng hợp lý, ngay cả với phụ nữ mang thai.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ảnh hưởng của chất ngọt nhân tạo đến sức khỏe
Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.