Các bệnh có thể dự phòng bằng vắc-xin: Bệnh bại liệt
Bệnh được nhận biết qua biểu hiện của hội chứng liệt mềm cấp. Virut Polio sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít virut Polio xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não.
Khả năng tồn tại của virut bại liệt ở môi trường bên ngoài
Virut bại liệt có thể tồn tại trong phân vài ba tháng ở nhiệt độ 0-4°C. Trong nước, ở nhiệt độ thường, chúng sống được 2 tuần.
Virut bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím (KMnO4). Liều clo thường dùng để diệt khuẩn nước không tiêu diệt được virut bại liệt.
Vắc-xin bại liệt bất hoạt đường tiêm (IPV) thay thế dần vắc-xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng.
Biểu hiện lâm sàng
Thể liệt mềm cấp điển hình: Chiếm 1% với các triệu chứng sốt, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ các chi, gáy và lưng, dần dần mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng. Mức độ liệt tối đa là liệt tủy sống, liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. Liệt ở chi, không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động.
Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, nhức đầu, đau cơ, cứng gáy.
Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể hồi phục trong vài ngày.
Thể ẩn, không rõ triệu chứng là thể thường gặp, song thể nhẹ có thể chuyển biến sang nặng.
Nguồn truyền nhiễm
Người là nguồn chứa duy nhất, đặc biệt là ở những người nhiễm virut bại liệt thể ẩn, nhất là trẻ em.
Biện pháp phòng bệnh
Tiêm vắc-xin là biện pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả nhất.
Vắc-xin sống giảm động lực đường uống (OPV) hiện đang được triển khai cho trẻ được 2,3 và 4 tháng tuổi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng.
Vắc-xin bất hoạt đường tiêm - virut bại liệt chết (IPV). (IPV) có tính an toàn cao hơn đã được Bộ Y tế đồng ý triển khai tiêm 1 mũi cho trẻ dưới 1 tuổi, thay thế dần vắc-xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng.
Trên thực tế vắc-xin IPV có thể là vắc-xin riêng rẽ hoặc kết hợp với các vắc-xin khác như vắc-xin 4 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt), 5 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - Hib), 6 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm gan b- Hib).
Chỉ định: trẻ từ 2 tháng tuổi
- Vắc-xin OPV: Trẻ từ 2-18 tháng tuổi, uống nhắc ở mọi lứa tuổi.
- Vắc-xin IPV: Trẻ từ 2 tháng tới 6 tuổi, tiêm nhắc ở mọi lứa tuổi.
Chống chỉ định:
- Vắc-xin OPV: Dị ứng nặng sau lần uống trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin, với neomycin, streptomycin và polymycin B. Những người bị bệnh suy giảm miễn dịch hay đáp ứng miễn dịch bị giảm do dùng thuốc, bạch cầu cấp, u lympho hay khối u ác tính tiến triển.
- Vắc-xin IPV: Dị ứng nặng (sốc phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin, neomycin, streptomycin, polymycin B, phụ nữ có thai, sốt cao hoặc bệnh cấp tính.
Tác dụng không mong muốn
- Phản ứng thông thường:
+ Vắc-xin OPV: Sốt nhẹ, khó chịu, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, đau khớp, ở trẻ sinh quá non tháng (tuổi thai 28 tuần hay trước 28 tuần) trong 2-3 ngày sau khi tiêm chủng có thể bị cơn ngừng thở tạm thời.
+ Vắc-xin IPV: Đau sưng nóng nhẹ tại chỗ tiêm, chóng mặt, sốt nhẹ, quấy khóc, thường hết sau vài giờ đến 1-2 ngày.
- Phản ứng nặng:
+ Vắc-xin OPV: Rất hiếm gặp liệt do virut vắc-xin. Rối loạn thần kinh như dị cảm (cảm giác kiến bò, kim châm), liệt nhẹ, viêm thần kinh, viêm cột sống. Phát ban lan rộng.
+ Vắc-xin IPV: Rất hiếm gặp sốt cao/kéo dài cần nhập viện, sốc phản vệ, phù nề, sưng hạch bạch huyết, mày đay, phù Quincke, đau khớp vừa và thoảng qua. Co giật kèm theo sốt trong vài ngày sau khi tiêm, bị kích động buồn ngủ hay dễ bị kích thích trong những giờ đầu tiên sau khi tiêm, phát ban lan rộng.
Những điều cần lưu ý
Tiêm 1 hoặc 2 liều IPV đầu tiên, sau đó cần tiếp tục tiêm trên 2 liều bOPV để đảm bảo đủ mức độ bảo vệ ở niêm mạc ruột cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh bại liệt liên quan đến vắc-xin. Cả 2 vắc-xin OPV và IPV có thể sử dụng đồng thời với những vắc-xin trẻ em khác.
(Theo tài liệu Khuyến cáo sử dụng vắc-xin cho mọi lứa tuổi ở VN)
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Tầm quan trọng của vaccin bại liệt
Cam không phải là loại thực phẩm có nhiều vitamin C nhất. Tìm hiểu 6 loại thực phẩm khác cung cấp nhiều vitamin C hơn.
Mùa thi luôn là thời điểm đầy thử thách đối với cả học sinh và giáo viên. Khi những kỳ thi quan trọng đến gần, áp lực không chỉ đè nặng lên vai trò của học sinh mà còn đặt ra những yêu cầu lớn lao cho giáo viên – những người dẫn đường tận tụy.
Cà phê chứa chất chống oxy hóa và các hợp chất khác, tất cả đều có tác dụng trong việc giảm viêm gan.
Mướp đắng không chỉ dùng để chế biến thành các món ăn ngon mà còn giúp cải thiện chức năng tim mạch, giảm cholesterol máu, hỗ trợ ổn định đường huyết... Đặc biệt mướp đắng còn giúp chị em làm đẹp da.
Bệnh Pompe là một loại bệnh di truyền có thể gây ra yếu cơ và teo cơ nghiêm trọng thậm chí là gây tử vong cho trẻ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu về bệnh Pompe qua bài viết sau!
Chế độ ăn đủ chất dinh dưỡng không chỉ giúp sản xuất đủ sữa cho con bú mà còn đảm bảo bà mẹ sau sinh và em bé luôn khỏe mạnh.
Rất nhiều người có bàn chân hay bị mồ hôi và ngứa ngáy khó chịu do bị nấm. Bệnh nấm rất phổ biến, có thể gây nứt nẻ, bong tróc da, châm chích hoặc bỏng rát. Nấm thường phát triển trong điều kiện nóng, ẩm, ví dụ như tất và giày ướt/có mồ hôi. Các loại thuốc bôi hoặc uống có thể làm giảm các triệu chứng và giúp bệnh tránh tái phát, tuy nhiên thói quen sinh hoạt và vệ sinh bàn chân của chúng ta lại rất quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ những sai lầm phổ biến khiến bệnh nấm chân trầm trọng, và những điều bạn nên làm để ngăn ngừa tình trạng nhiễm nấm chân.
Trái cây là thực phẩm có lợi cho việc giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ dồi dào, nhưng sầu riêng lại là một ngoại lệ, mặc dù nó cũng có hàm lượng chất xơ cao.