Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Bệnh COVID-19 tấn công những bộ phận nào của cơ thể?

Không chỉ ảnh hưởng lên phối và hô hấp, COVID-19 còn gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể, nhất là giai đoạn tiến triển nặng của bệnh.

Bệnh COVID-19 có thể xuất hiện sớm sau 2 ngày phơi nhiễm virus SARS-CoV-2, hoặc có thể lâu đến 14 ngày. Mức độ của COVID-19 thay đổi từ không triệu chứng, nhẹ, vừa, nặng đến rất nặng nguy kịch, trong đó gần 80% trường hợp là không triệu chứng và nhẹ.

Do các triệu chứng liên quan đến phổi và hô hấp nổi trội, làm mọi người cứ nghĩ COVID là bệnh lý chỉ ảnh hưởng lên phối và hô hấp, nhưng thực ra COVID còn gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể, nhất là giai đoạn tiến triển nặng của bệnh.

Bệnh COVID-19 ảnh hưởng tại phổi

Cũng như các bệnh do các chủng coronavirus khác, bao gồm SARS, MERS và cảm mạo, cảm lạnh thông thường, COVID-19 là một bệnh về đường hô hấp do virus SARS-CoV-2 gây ra, vì vậy phổi là bộ phận thường bị ảnh hưởng đầu tiên.

Các triệu chứng thường hay gặp ban đầu bao gồm sốt, ho, đau rát họng, khó thở, mất khứu giác... Các triệu chứng hô hấp, bao gồm ho khá phổ biến xảy ra với tỷ lệ từ 68 đến 83%, chỉ có 11 đến 20% bị khó thở. Một số người có thể chỉ có các triệu chứng hô hấp nhẹ, nhưng có một nhóm nhỏ bị tổn thương phổi nghiêm trọng, có thể dẫn đến suy hô hấp cấp tính hoặc hội chứng ARDS.

Một loạt cơ chế bệnh sinh hình thành trong COVID-19, bao gồm nhiễm trùng, tăng viêm và nhiễm trùng huyết. Virus SARS-CoV-2 gây tổn thương phổi, dẫn đến chất lỏng bị rò rỉ từ các mạch máu nhỏ trong phổi. Chất lỏng tích tụ trong túi khí của phổi hoặc phế nang, làm phổi khó chuyển oxy từ không khí vào máu.

Điều trị khó thở và suy hô hấp bao gồm thở oxy bổ sung và thở máy, với mục tiêu đưa oxy vào máu nhiều hơn, oxy hỗ trợ cơ thể vượt qua quá trình thiếu oxy tốt nhất có thể, cho phép cơ thể hồi phục và hệ thống miễn dịch cơ thể sẽ giải quyết các thương tổn tiềm ẩn còn lại.

Một điều gây tò mò về COVID-19 là nhiều bệnh nhân có nồng độ oxy trong máu thấp rơi vào báo động, nhưng họ dường như không khó thở. Đây là tình trạng thiếu oxy máu thầm lặng gặp phải trong COVID-19. Vì vậy, theo dõi nồng độ bão hòa oxy máu SpO2 hoặc SaO2 đóng vai trò rất quan trọng, nhằm can thiệp bổ sung oxy kịp thời cho cơ thể ngay trong giai đoạn tiến triển sớm của bệnh.

COVID-19 là một bệnh về đường hô hấp do virus SARS-CoV-2 gây ra, vì vậy phổi là bộ phận thường bị ảnh hưởng đầu tiên.

Bệnh COVID-19 ảnh hưởng tim

COVID-19 cũng có thể ảnh hưởng đến tim và mạch máu. Lâm sàng có thể biểu hiện như nhịp tim không đều, không đủ máu đến các mô hoặc huyết áp thấp đến mức cần phải dùng thuốc. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa rõ virus gây tổn thương trực tiếp lên tim hay không. Trong một nghiên cứu về các bệnh nhân COVID -19 nhập viện ở Vũ Hán, 20% cho thấy có một số dạng tổn thương tim. Trong một trường hợp khác, 44% những bệnh nhân COVID-19 trong đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) có nhịp tim không đều. Cũng có những dấu hiệu cho thấy COVID-19 có thể khiến máu dễ đông hơn. Có thể các cục máu đông sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc cơn đau tim.

Bệnh COVID-19 ảnh hưởng mạch máu

Hiện tượng đông máu trong lòng mạch là biến chứng nổi cộm nhất trong bệnh lý COVID-19 và là một trong những nguyên nhân gây tử vong chính, có nhiều lý giải trong cơ chế bệnh sinh  cho hiện tượng này. Các chuyên gia đưa ra giả thuyết rằng virus SARS-CoV-2 làm xuất hiện cơn bão cytokine, do hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng quá mức với virus, gây ra tổn thương tế bào nội mạc mạch máu, tăng hoạt hóa tiểu cầu và làm xuất hiện huyết khối trong lòng mạch, dẫn đến hậu quả suy đa phủ tạng. Huyết khối nội mạch trong bệnh lý có thể có ở tĩnh mạch, động mạch, mao mạch và các vi mao mạch. Trong đó, tổn thương ở vi mao mạch đặc biệt nguy hiểm vì khó phát hiện trên lâm sàng và các phương tiện thăm dò sẵn có hiện nay.

Có nhiều yếu tố gia tăng nguy cơ rối loạn đông máu nội mạch, gồm tuổi cao trên 65 tuổi, mắc nhiều bệnh nền như bệnh tim mạch và chuyển hóa, béo phì, mang thai…và đa số các trường hợp nặng nguy kịch có đi kèm huyết khối tĩnh mạch. Những thông tin vừa nêu, là cơ sở lý luận và thực tiễn cần điều trị dự phòng sớm nguy cơ xuất hiện huyết khối cho bệnh nhân COVID với các thuốc chống đông.

COVID-19 tấn công nội mô mạch máu trong cơ thể.

Bệnh COVID-19 ảnh hưởng tại dạ dày và ruột

Một số người bị COVID-19 đã báo cáo các triệu chứng tiêu hóa, chẳng hạn như buồn nôn hoặc tiêu chảy, mặc dù những triệu chứng này ít phổ biến hơn nhiều so với các triệu chứng về phổi.

Các báo cáo nghiên cứu trước đó đã xác định có sự hiện diện virus gây ra bệnh SARS và MERS trong sinh thiết mô ruột và mẫu phân của bệnh nhân. Nghiên cứu gần đây đăng trên Tạp chí Y học New England và một nghiên cứu trước trên medRxiv báo cáo rằng mẫu phân của một số người bệnh COVID-19 cho kết quả dương tính với virus SARS-CoV-2. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn chưa biết liệu virus SARS-CoV-2 có thể lây truyền qua đường phân hay không?

Gan và thận

Khi các tế bào gan bị viêm hoặc bị tổn thương, gan có thể phóng thích một lượng enzym cao hơn bình thường vào máu. Trong một nghiên cứu về bệnh nhân COVID-19 nhập viện ở Vũ Hán, 27% bị suy thận. Một báo cáo gần đây đã phát hiện ra các dấu hiệu tổn thương gan ở người bị COVID-19. Tuy nhiên, các bác sĩ cho biết vẫn chưa rõ virus hoặc các loại thuốc đang được sử dụng để điều trị gây ra tổn thương gan. Một số người nhập viện với COVID-19 cũng đã bị tổn thương thận cấp tính. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, có ít bằng chứng cho thấy virus đã trực tiếp gây ra tổn thương thận. Có thể COVID gây viêm phổi, làm lượng oxy máu lưu thông ít hơn, và điều đó có thể làm hỏng thận.

Hệ thống miễn dịch

Hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tấn công virus hoặc vi khuẩn lạ.

Với bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ phản ứng bằng cách tấn công virus hoặc vi khuẩn lạ. Mặc dù phản ứng miễn dịch này có thể giúp cơ thể loại bỏ tình trạng nhiễm trùng, nhưng đôi khi cũng có thể gây ra tổn thương do tăng viêm quá mức trong cơ thể. Điều này có thể xảy ra dưới dạng một phản ứng viêm dữ dội, được gọi là "cơn bão cytokine". Các tế bào miễn dịch sản xuất cytokine để chống lại nhiễm trùng, nhưng nếu quá nhiều cytokine được giải phóng, có thể gây ra các rối loạn và thương tổn nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể. Một điều nữa liên quan hệ thống miễn dịch là cho đến nay, hầu như không có trường hợp cơn bão cytokine ở trẻ em nhiễm COVID-19, có thể là do trẻ em có phản ứng miễn dịch đơn giản, trong khi người lớn tuổi đôi khi có thể có phản ứng quá mức hay chăng. Chính phản ứng miễn dịch dư thừa này là nguyên nhân gây ra một số tổn thương trong quá trình nhiễm virus.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: SARS-CoV-2 tác động đến cơ thể như thế nào? (Phần 2)

TS.BS. Lê Thanh Hải - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm