1. Lá rau xanh
Đây chỉ là một vài trong số các loại rau lá xanh có thể có đặc tính chống ung thư:
Các loại rau lá xanh có chứa chất chống oxy hóa carotene, bao gồm: beta carotene, lutein và zeaxanthin. Nồng độ các chất chống oxy hóa này trong máu cao hơn có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư vú. Một phân tích vào năm 2012 của 8 nghiên cứu trên 7.011 phụ nữ cho thấy những người có hàm lượng carotenoid cao hơn giảm đáng kể nguy cơ ung thư vú so với những phụ nữ có hàm lượng thấp hơn.
Tương tự như vậy, một nghiên cứu lớn năm 2015 đã liên kết mức tổng lượng carotenoid trong máu cao hơn với việc giảm 18% - 28% nguy cơ ung thư vú cũng như giảm nguy cơ tái phát và tử vong ở những người đã bị ung thư vú. Nghiên cứu này đã theo dõi 32.826 phụ nữ trong khoảng thời gian 20 năm.

Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lượng folate, một loại vitamin B tập trung trong các loại rau lá xanh, có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú. Nhìn chung, nghiên cứu vẫn chưa thống nhất về việc liệu lượng folate có tác động đáng kể, tích cực hay tiêu cực, đối với nguy cơ ung thư vú hay không. Do vậy, cần có nhiều nghiên cứu hơn để có thể đưa ra kết luận cuối cùng.
2. Rau họ cải
Các loại rau họ cải, bao gồm: súp lơ trắng, bắp cải và bông cải xanh có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú. Các loại rau họ cải có chứa các hợp chất glucosinolate mà cơ thể bạn có thể chuyển đổi thành các phân tử gọi là isothiocyanate. Chúng có tiềm năng chống ung thư đáng kể. Đáng chú ý, một nghiên cứu liên quan đến 1.493 phụ nữ miền Nam Trung Quốc đã liên kết tổng lượng rau họ cải ăn vào cao hơn với việc giảm nguy cơ ung thư vú.
Đọc thêm bài viết: Trà sữa có thể gây ung thư?
3. Rau họ hành
Tỏi, hành tây và tỏi tây đều là những loại rau allium. Chúng có một loạt chất dinh dưỡng, bao gồm các hợp chất organosulfur, chất chống oxy hóa flavonoid và vitamin C. Và đây đều là những chất có thể có đặc tính chống ung thư mạnh mẽ.
Một nghiên cứu với sự tham gia của 660 phụ nữ ở Puerto Rico đã liên kết việc ăn nhiều tỏi và hành tây để giảm nguy cơ ung thư vú. Tương tự như vậy, một nghiên cứu liên quan đến 285 phụ nữ Iran cho thấy ăn nhiều tỏi và tỏi tây có thể bảo vệ chống ung thư vú. Bên cạnh đó, ăn nhiều hành sống cũng có thể có tác dụng bảo vệ nhỏ. Điều thú vị là nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng tiêu thụ nhiều hành tây nấu chín có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư vú.
4. Cam quýt
Trái cây có múi bao gồm:
Trái cây có múi và vỏ của chúng chứa rất nhiều hợp chất có thể bảo vệ chống ung thư vú, bao gồm:
Những chất dinh dưỡng này có tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư và chống viêm. Trên thực tế, nghiên cứu cho thấy trái cây có múi giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Một tài liệu cũ hơn năm 2013 đã xem xét 6 nghiên cứu với 8.393 người liên kết việc ăn nhiều cam quýt với việc giảm 10% nguy cơ ung thư vú.
5. Quả mọng
Thường xuyên thưởng thức các loại quả mọng có thể giúp giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Chất chống oxy hóa trong quả mọng, bao gồm flavonoid và anthocyanin đã được chứng minh là có khả năng bảo vệ chống lại tổn thương tế bào cũng như sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư.
Đáng chú ý, một nghiên cứu cũ hơn vào năm 2013 với sự tham gia của 75.929 phụ nữ đã liên kết việc ăn nhiều quả mọng hơn, đặc biệt là quả việt quất với nguy cơ ung thư vú âm tính với thụ thể estrogen thấp hơn.
6. Đào, táo, lê và nho
Trái cây, đặc biệt là đào, táo, lê và nho đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ chống lại ung thư vú. Trong một nghiên cứu lớn năm 2013 đã đề cập ở trên, những phụ nữ ăn ít nhất 2 khẩu phần đào mỗi tuần đã giảm tới 41% nguy cơ phát triển ung thư vú âm tính với thụ thể estrogen.
Thật thú vị, một nghiên cứu từ năm 2014 đã tiết lộ rằng chất chống oxy hóa polyphenol từ quả đào đã ức chế sự phát triển và lây lan của dòng tế bào ung thư vú ở người được cấy vào mô hình động vật. Ngài ra, các nghiên cứu phân tích dữ liệu từ hàng trăm nghìn phụ nữ cũng cho thấy mối liên hệ giữa việc ăn táo và lê với việc giảm nguy cơ ung thư vú.
Mặt khác, một số nghiên cứu về ống nghiệm cũng chỉ ra rằng một số hợp chất có trong nho, bao gồm flavonoid và anthocyanin có thể bảo vệ chống lại các tế bào ung thư vú. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn liên quan đến con người.
7. Cá béo
Cá béo, bao gồm: cá hồi, cá mòi và cá thu được biết đến với những lợi ích sức khỏe ấn tượng. Chất béo omega-3, selen và chất chống oxy hóa như astaxanthin của chúng có thể mang lại tác dụng bảo vệ chống ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy rằng ăn cá béo đặc biệt có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú.
Một đánh giá tài liệu cũ hơn từ năm 2013 đã phân tích 21 nghiên cứu liên quan đến tổng số 883.585 người. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những người ăn nhiều nguồn omega-3 hải sản nhất đã giảm tới 14% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú so với những người ăn lượng thấp nhất.
Các nghiên cứu khác về việc tiêu thụ cá và axit béo của nó cũng cho kết quả tương tự. Cân bằng tỷ lệ omega-3 và omega-6 của bạn bằng cách ăn nhiều cá béo hơn, dầu ít tinh chế hơn và thực phẩm siêu chế biến cũng có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú.
Đọc thêm bài viết: TS. BS Trương Hồng Sơn gợi ý bữa ăn lành mạnh giúp phòng ung thư
8. Thực phẩm lên men
Thực phẩm lên men như sữa chua, kim chi, miso và dưa cải bắp có chứa men vi sinh và các chất dinh dưỡng khác có thể bảo vệ chống lại ung thư vú. Một đánh giá tài liệu năm 2015 về 27 nghiên cứu đã liên kết việc tiêu thụ các sản phẩm từ sữa, bao gồm các sản phẩm từ sữa lên men như sữa chua và kefir với việc giảm nguy cơ ung thư vú ở cả người phương Tây và người châu Á. Các nghiên cứu trên ống nghiệm và nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng bảo vệ này có liên quan đến tác dụng tăng cường miễn dịch của một số loại men vi sinh.
9. Đậu
Đậu chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất. Cụ thể, hàm lượng chất xơ cao của chúng có thể bảo vệ chống ung thư vú. Một nghiên cứu liên quan đến 4.706 phụ nữ cho thấy rằng ăn nhiều đậu giúp giảm tới 20% nguy cơ ung thư vú so với ăn ít đậu. Ngoài ra, trong một nghiên cứu với 1.260 phụ nữ Nigeria, những người ăn nhiều đậu nhất đã giảm tới 28% nguy cơ mắc bệnh ung thư vú so với những người ăn ít đậu nhất.
Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM (VIAM Clinic) trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam tư vấn, cung cấp chế độ dinh dưỡng cá thể dành cho những người đang điều trị các bệnh mạn tính, trong đó có ung thư. Hãy liên hệ với VIAM Clinic nếu bạn muốn có chế độ dinh dưỡng hỗ trợ điều trị ung thư TẠI ĐÂY hoặc Hotline: 0935.18.3939 hoặc 024.3633.5678
Canxi là khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng sống của cơ thể, không chỉ riêng hệ xương. Tuy nhiên không phải cứ ăn thực phẩm giàu canxi là đủ, chúng ta cần biết cách để cơ thể hấp thụ canxi tốt nhất.
Run là những chuyển động không tự chủ, nhanh, liên tục, qua lại, ở một phần hoặc toàn bộ cơ thể. Một số bệnh lý thần kinh, một số loại thuốc và tình trạng lo âu thường gây ra run.
Cá hồi là nguồn cung cấp dồi dào acid béo omega-3, một chất dinh dưỡng đặc biệt có lợi cho sức khỏe con người. Nên ăn cá hồi như thế nào và ăn vào thời điểm nào để tận dụng tối đa lợi ích của omega-3?
Cha mẹ và người chăm sóc thường muốn nhận biết các dấu hiệu của chứng tự kỷ để có thể nhận ra khi cần. Chứng tự kỷ không ảnh hưởng đến ngoại hình của trẻ, do đó việc chẩn đoán phụ thuộc vào việc xác định những thay đổi trong hành vi hoặc các mốc phát triển của trẻ, chẳng hạn như chậm phát triển ngôn ngữ và thoái triển các mốc phát triển.
Cá là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là omega-3 rất tốt cho tim và chức năng não. Vậy nên ăn cá thế nào để nhận được nguồn omega-3 tốt nhất?
Tiêu chảy thường được hiểu là tình trạng đi ngoài phân lỏng, nhiều nước và số lần nhiều hơn bình thường.
Thịt lợn là một trong những loại thịt phổ biến nhất nhưng ít người chú ý tới giá trị dinh dưỡng của nó. Không chỉ là nguồn cung cấp protein dồi dào cho cơ bắp, thịt lợn còn chứa một lượng lớn vitamin, khoáng chất thiết yếu mà cơ thể cần để duy trì năng lượng và các chức năng quan trọng.
Cong vẹo cột sống ở trẻ em là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên (thường là chữ C hoặc S), có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất và tinh thần nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đọc bài viết dưới đây để tìm hiểu về tình trạng này ở trẻ!