Tổng quan
Ước tính rằng 10 đến 15% dân số đã từng có lần bị trầm cảm lâm sàng trong cuộc đời của họ. Và Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 5% nam giới và 9% phụ nữ sẽ bị rối loạn trầm cảm trong bất kỳ năm nào trong đời.
Di truyền học và sinh học
Các nghiên cứu về sinh đôi, về việc nhận con nuôi, và về tiền sử gia đình cho thấy mối liên quan giữa trầm cảm và di truyền. Mặc dù các nghiên cứu gợi ý rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố di truyền và bệnh trầm cảm nhưng vẫn chưa xác định rõ được đó là các yếu tố di truyền nào
Mất cân bằng các chất hóa học trong não
Trầm cảm được cho là do sự mất cân bằng trong các chất dẫn truyền thần kinh có liên quan đến điều hòa tâm trạng.
Các chất dẫn truyền thần kinh là các chất hóa học giúp các khu vực khác nhau của não giao tiếp với nhau. Khi một số chất dẫn truyền thần kinh nào đó thiếu hụt, điều này có thể dẫn đến các triệu chứng trầm cảm lâm sàng.
Hormone giới tính nữ
Phụ nữ có nguy cơ bị trầm cảm cao hơn gấp đôi so với nam giới. Do tỷ lệ mắc các chứng rối loạn trầm cảm cao nhất trong độ tuổi sinh sản, người ta tin rằng các yếu tố liên quan đến hormone có thể là nguyên nhân.
Phụ nữ đặc biệt dễ bị rối loạn trầm cảm trong thời gian bị thay đổi hormone, ví dụ như khi đang trong chu kỳ kinh nguyệt, trong giai đoạn mang thai và tiền mãn kinh. Ngoài ra, nguy cơ trầm cảm của phụ nữ giảm sau khi bước vào thời kỳ mãn kinh.
Rối loạn nhịp sinh học
Một loại trầm cảm, được gọi là rối loạn trầm cảm theo mùa được cho là do sự xáo trộn trong nhịp sinh học bình thường của cơ thể.
Ánh sáng đi vào mắt ảnh hưởng đến nhịp điệu này, và trong những ngày mùa đông, khi mọi người ít dành thời gian ở ngoài trời, nhịp điệu này có thể bị gián đoạn.
Những người cư trú ở vùng khí hậu lạnh hơn, nơi có những thời gian ban ngày ngắn, ban đêm kéo dài có thể có nguy cơ cao nhất mắc phải rối loạn này.
Dinh dưỡng kém
Chế độ ăn uống kém có thể góp phần gây trầm cảm theo nhiều cách. Một loạt các thiếu hụt vitamin và khoáng chất được biết là gây ra các triệu chứng trầm cảm.
Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chế độ ăn ít axit béo omega-3 hoặc với mất cân bằng tỷ lệ omega-6 đối với omega-3 có liên quan với tỷ lệ trầm cảm gia tăng. Ngoài ra, chế độ ăn nhiều đường cũng có liên quan đến trầm cảm.

Vấn đề sức khỏe thể chất
Tâm trí và cơ thể có mối liên kết rất chặt chẽ với nhau. Nếu bạn đang gặp một vấn đề sức khỏe thể chất, bạn có thể xuất hiện những thay đổi về sức khỏe tâm thần của bạn.
Bệnh có liên quan đến trầm cảm theo hai cách. Sự căng thẳng của việc bị bệnh mãn tính có thể gây ra một đợt trầm cảm lớn.
Ngoài ra, một số bệnh nhất định, chẳng hạn như rối loạn tuyến giáp, bệnh Addison và bệnh gan, có thể gây ra các triệu chứng trầm cảm.
Thuốc
Thuốc và rượu có thể góp phần gây rối loạn trầm cảm. Nhưng, ngay cả một số loại thuốc theo đơn cũng có liên quan đến trầm cảm.
Một số loại thuốc được chứng minh có liên quan đến trầm cảm bao gồm thuốc chống co giật, statin, chất kích thích, benzodiazepin, corticosteroid và thuốc chẹn bêta.
Điều quan trọng là phải xem xét bất kỳ loại thuốc nào mà bạn đã được kê đơn và nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn cảm thấy chán nản.
Cuộc sống căng thẳng
Cuộc sống căng thẳng, vượt quá khả năng đối phó của một người, có thể là nguyên nhân gây trầm cảm.
Các nhà nghiên cứu cho rằng nồng độ cortisol cao, được tiết ra trong giai đoạn căng thẳng, có thể ảnh hưởng đến chất dẫn truyền thần kinh serotonin và góp phần gây trầm cảm.
Đau buồn và mất mát
Sau khi một người thân yêu qua đời, bạn thường đau buồn và có thể trải qua nhiều triệu chứng tương tự của bệnh trầm cảm. Khó ngủ, chán ăn và mất niềm vui hoặc hứng thú với các hoạt động là một phản ứng bình thường.
Các triệu chứng đau buồn sẽ giảm dần theo thời gian. Nhưng khi các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn, đau buồn có thể trở thành trầm cảm.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Củ nghệ liệu có tốt hơn thuốc điều trị trầm cảm?
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?