Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

7 phương pháp khám sàng lọc phòng ngừa bệnh tim mạch nên thực hiện trong năm 2024

Thực hiện khám sàng lọc là cách tốt nhất để đánh giá và kiểm tra sức khoẻ tim mạch. Đặc biệt đối với những người trên 35 tuổi và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim. Dưới đây là 7 cách khám sàng lọc tim hàng đầu bạn nên ưu tiên thực hiện trong năm 2024.

Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh nguy hiểm bậc nhất hiện nay với tỉ lệ tử vong rất cao.

1. Kiểm tra tiền sử bệnh

Kiểm tra tiền sử bệnh là công cụ sàng lọc cơ bản, đơn giản và dễ dàng nhất mà bạn có thể thực hiện. Quá trình này không cần phải xét nghiệm máu nhưng vẫn cung cấp cho bác sĩ rất nhiều thông tin hữu ích, bao gồm tình trạng y khoa nền, tiền sử bệnh của gia đình, chế độ ăn uống, tập thể dục và thói quen sử dụng chất gây nghiện,…

Ví dụ, nếu bạn có thói quen hút thuốc lá – đây là một trong những nguy cơ cao mắc bệnh lý tim mạch, bác sĩ sẽ ưu tiên giúp bạn bỏ thuốc trước để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

2. Cân nặng và chỉ số khối cơ thể

Thông qua việc đo lường cân nặng và chỉ số khối cơ thể (Body mass Index - BMI), bác sĩ có thể đánh giá tình trạng cơ thể của bạn, đặc biệt là mức độ thừa cân hoặc béo phì, từ đó đưa ra nhận định về các rủi ro sức khoẻ như nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim…

3. Kiểm tra huyết áp

Tăng huyết áp là một trong những yếu tố gây ra nguy cơ bệnh tim mạch cao nhất hiện nay. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khoẻ tổng quát định kỳ. Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association - AHA) những người có huyết áp dưới 120/80 mmHg nên kiểm tra ít nhất hai năm một lần, bắt đầu từ tuổi 20. Những người có huyết áp cao hơn mức cho phép nên được theo dõi bởi bác sĩ.

Người bệnh có thể tự đo huyết áp bằng máy tại nhà để sớm phát hiện dấu hiệu bất thường.

Người bệnh có thể tự đo huyết áp bằng máy tại nhà để sớm phát hiện dấu hiệu bất thường.

4. Xét nghiệm lipoprotein

Xét nghiệm máu này được thực hiện để đo lượng cholesterol toàn phần, bao gồm lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (Low Lensity Lipoprotein cholesterol - LDL) và lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein cholesterol - HDL).

Từ đó phát hiện, chẩn đoán những nguy cơ mắc bệnh liên quan đến rối loạn lipid máu cũng như các bệnh lý do rối loạn lipid máu gây ra như xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim,… giúp người bệnh chủ động hơn trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh.

5. Xét nghiệm đường huyết

Lượng đường trong máu cao làm tăng nguy cơ kháng insulin, tiền đái tháo đường và đái tháo đường loại 2 - tất cả đều có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ nếu không được điều trị.

Cụ thể, lượng đường trong máu cao có thể làm hỏng các mạch máu và dây thần kinh kiểm soát hoạt động của tim. Vì thế, việc xét nghiệm sớm để dự đoán trước tương lai mắc bệnh là điều quan trọng cần thực hiện.

6. Đánh giá nguy cơ

Một công cụ tính toán được tạo ra dựa trên thông tin sức khoẻ từ 6 triệu người trưởng thành và được phát hành bởi Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) có tên là “PREVENT”, có thể giúp ước lượng nguy cơ mắc bệnh tim mạch toàn diện trong vòng 10 và 30 năm cho những người từ 30 tuổi trở lên. Công cụ này có thể ước lượng được nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy tim.

Trước đây, các bác sĩ chỉ tính toán nguy cơ đau tim và đột quỵ, tuy nhiên suy tim sung huyết là nguy cơ phổ biến hơn nhiều lần so với nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ.

7. Quét calci mạch vành

Đối với một số người từ 35 tuổi và có ít nhất hai yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm calci động mạch vành để xác định lượng mảng bám trong động mạch tim của bạn.

Xét nghiệm này bao gồm chụp CT tim để phân tích các động mạch cung cấp máu cho cơ tim, giúp bác sĩ xác định nguy cơ mắc bệnh tim của một người.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ăn các loại hạt có thể giúp phòng ngừa bệnh tim mạch.

Việt An - Theo suckhoecong
Bình luận
Tin mới
  • 23/11/2024

    Cách giảm đau mỏi chân khi đứng lâu

    Đau chân khi đứng lâu là tình trạng mà nhiều người gặp phải. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể khắc phục vấn đề này bằng một vài thay đổi nhỏ trong thói quen sinh hoạt hàng ngày

  • 23/11/2024

    Triệu chứng và biến chứng của bệnh vẩy nến

    Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh vẩy nến khác nhau tùy thuộc vào từng người và loại bệnh vẩy nến. Mặc dù bệnh vẩy nến là tình trạng mãn tính kéo dài suốt đời, một số người có thể thấy các triệu chứng biến mất trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.

  • 22/11/2024

    Thuốc xịt mũi ngừa cúm

    Bạn có bỏ qua mũi tiêm phòng cúm hàng năm vì bạn ghét bị tiêm không? Điều đó có thể hiểu được. Nhưng đừng để điều đó ngăn cản bạn tiêm vắc-xin. Có một lựa chọn khác: dành cho bạn: vắc-xin xịt mũi.

  • 22/11/2024

    Loại tiếng ồn nào tốt cho giấc ngủ?

    Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua câu chuyện dùng tiếng ồn trắng giúp các bé sơ sinh ngủ ngon và sâu giấc. Vậy đã bao giờ bạn thắc mắc, có những loại tiếng ồn nào và đâu là tiếng ồn dành cho người lớn? Mọi câu hỏi sẽ được giải đáp ngay sau đây.

  • 22/11/2024

    Cách cải thiện triệu chứng đau thần kinh tọa

    Ngày càng nhiều người trẻ bị đau thần kinh tọa với biểu hiện đau phần lưng dưới lan xuống chân. Để kiểm soát cơn đau thần kinh tọa, người bệnh cần điều chỉnh từ thói quen sinh hoạt hàng ngày.

  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

Xem thêm