Rối loạn đông máu là một rối loạn chảy máu. Nhiều bệnh lý khác nhau có thể gây ra sự thiếu hụt trong quá trình đông máu, bao gồm cả bệnh đông máu di truyền và mắc phải. Các triệu chứng phổ biến nhất là bầm tím và chảy máu kéo dài sau khi bị thương. Xét nghiệm máu có thể phát hiện chính xác nguyên nhân gây ra tình trạng này và nhiều trường hợp có thể được điều trị bằng thuốc hoặc thủ thuật.
Rối loạn đông máu: Khiếm khuyết cầm máu
Cầm máu là ngừng mất máu, hoặc ngừng chảy máu. Đông máu là quá trình cơ thể tạo ra cục máu đông - đây là một phần quan trọng của quá trình cầm máu. Quá trình đông máu và cầm máu liên quan đến tiểu cầu (một loại tế bào máu), enzym và protein phối hợp với nhau để tạo thành cục máu đông khỏe mạnh và thúc đẩy quá trình chữa lành.
Rối loạn đông máu là gì?
Rối loạn đông máu bao gồm các vấn đề về cầm máu. Nó có thể xảy ra do sự thiếu hụt bất kỳ tế bào, enzyme hoặc protein nào có liên quan đến các bước đông máu. Rối loạn đông máu có thể do di truyền hoặc mắc phải do bệnh tật, suy cơ quan hoặc do thuốc.
Đọc thêm bài viết: Mất bao lâu để giảm nồng độ cholesterol trong máu?
Triệu chứng rối loạn đông máu
Các triệu chứng dễ nhận thấy nhất của rối loạn đông máu là chảy máu và bầm tím. Đôi khi chảy máu có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Rối loạn đông máu có thể gây chảy máu sau các chấn thương hoặc đôi khi không rõ nguyên nhân. Tùy thuộc vào một số yếu tố, vấn đề chảy máu có thể xấu đi hoặc cải thiện vào những thời điểm khác nhau. Những yếu tố này có thể bao gồm dinh dưỡng, thuốc men hoặc điều trị nguyên nhân cơ bản.
Thông thường, rối loạn đông máu không gây ra các triệu chứng khác ngoài chảy máu, nhưng vấn đề tiềm ẩn có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng liên quan khác. Ví dụ, rối loạn đông máu xảy ra do bệnh gan có thể liên quan đến vàng da (vàng da và tròng trắng mắt).
Biến chứng
Rối loạn đông máu có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng nếu chảy máu nhanh hoặc gây tổn thương cơ quan. Chảy máu nhiều cũng có thể dẫn đến mất máu hoặc có khả năng gây sưng và áp lực trong hoặc xung quanh các cơ quan quan trọng.
Các dấu hiệu và triệu chứng của biến chứng rối loạn đông máu bao gồm:
Nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn đông máu?
Cầm máu bao gồm một số bước. Khi cơ thể bị thương, các hormone được giải phóng để truyền tín hiệu cho các tiểu cầu và protein đông máu đến khu vực bị tổn thương. Điều này cho phép máu đông lại và bắt đầu chữa lành.
Sự thiếu hụt tiểu cầu hoặc protein liên quan đến quá trình đông máu (các phản ứng và quá trình liên kết dẫn đến hình thành cục máu đông) có thể gây ra rối loạn đông máu.
Các tình trạng gây rối loạn đông máu bao gồm:
Đọc thêm bài viết: Chế độ ăn giúp làm giảm lượng triglyceride trong máu
Bệnh lý liên quan
Bệnh lý xảy ra đồng thời với rối loạn đông máu hoặc làm tăng nguy cơ:
Xét nghiệm chẩn đoán rối loạn đông máu
Xét nghiệm chẩn đoán rối loạn đông máu bao gồm đánh giá khiếm khuyết đông máu, xác định nguyên nhân cơ bản và xét nghiệm chẩn đoán để đánh giá các biến chứng.
Các xét nghiệm máu được sử dụng để chẩn đoán khiếm khuyết đông máu bao gồm:
Thông thường, khi bạn đang được điều trị rối loạn đông máu, có thể cần xét nghiệm máu định kỳ để đánh giá hiệu quả điều trị của bạn. Việc xác định nguyên nhân gây rối loạn đông máu cũng rất quan trọng. Điều này có thể bao gồm các xét nghiệm di truyền, xét nghiệm chức năng gan, xác định nhiễm trùng,... Thông thường, xét nghiệm tìm nguyên nhân cơ bản được xác định dựa trên tiền sử bệnh và các yếu tố rủi ro của bạn.
Đôi khi các xét nghiệm khác là cần thiết để xác định xem có chảy máu bên trong cơ thể hay không. Các xét nghiệm này có thể bao gồm chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT) vùng bụng nếu có lo ngại về chảy máu trong hệ tiêu hóa. Trong một số trường hợp, có thể cần phải thực hiện nhiều xét nghiệm xâm lấn hơn, chẳng hạn như nội soi phế quản để kiểm tra phế quản (đường dẫn khí trong phổi).
Điều trị rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu thường có thể được điều trị bằng thuốc. Mỗi nguyên nhân gây rối loạn đông máu đều có cách điều trị riêng. Thông thường, việc điều trị cần duy trì suốt đời đối với một số dạng rối loạn đông máu mạn tính. Trong một số trường hợp, chẳng hạn như khi bị chảy máu nghiêm trọng, có thể cần phải truyền máu để bổ sung lượng máu vì cơ thể đang tạo ra các tế bào máu mới để thay thế những tế bào đã mất.
Thay đổi lối sống
Mặc dù việc điều chỉnh lối sống không thể chữa khỏi bệnh rối loạn đông máu, nhưng một chế độ ăn uống hợp lý rất quan trọng để duy trì các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể tạo tiểu cầu và protein để cầm máu.
Các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình đông máu thích hợp bao gồm:
Người bị rối loạn đông máu có xu hướng chảy máu. Các biện pháp phòng ngừa có thể bao gồm:
Thuốc
Thuốc thường có thể gây ra hoặc góp phần gây rối loạn đông máu, do đó, việc ngừng sử dụng bất kỳ loại thuốc nào có thể gây chảy máu, chẳng hạn như thuốc chống viêm không steroid (NSAID), như ibuprofen thường được khuyến nghị.
Tiêm thuốc để thay thế các yếu tố đông máu bị thiếu thường là cách điều trị bệnh máu khó đông hoặc bệnh Von Willebrand. Việc tiêm thuốc này có thể được thực hiện theo lịch trình hoặc có thể tuân theo các thông số xét nghiệm máu.
Một số tình trạng, chẳng hạn như chấn thương nặng, cấp tính, có thể gây ra cả rối loạn đông máu và tăng đông máu (đông máu quá mức). Rối loạn đông máu liên quan đến các tình trạng y tế nghiêm trọng, chẳng hạn như chấn thương hoặc nhiễm trùng, thường được điều trị dựa trên quan sát rất chặt chẽ và xét nghiệm máu. Vitamin K đôi khi được cung cấp trong các đợt rối loạn đông máu này.
Thủ thuật
Bạn có thể yêu cầu truyền tiểu cầu nếu mức tiểu cầu của bạn rất thấp. Những lần truyền máu này có thể được lên lịch đều đặn để ngăn ngừa chảy máu. Trong những tình huống khẩn cấp bị chảy máu nghiêm trọng, có thể cần phải truyền máu. Một quy trình khác là hút (loại bỏ) máu ra khỏi bụng hoặc các vùng khác của cơ thể nơi máu có thể tích tụ do chảy máu nhanh và nghiêm trọng.
Kết luận
Rối loạn đông máu là một rối loạn chảy máu, gây chảy máu có thể từ nhẹ đến nặng. Có rất nhiều nguyên nhân gây rối loạn chảy máu. Rối loạn đông máu di truyền là loại rối loạn đông máu mãn tính phổ biến nhất. Thông thường, xét nghiệm được thực hiện trước khi bất kỳ triệu chứng nào phát triển đối với những người có nguy cơ mắc bệnh rối loạn đông máu di truyền. Các xét nghiệm máu có thể bao gồm các xét nghiệm về thời gian chảy máu, protein đông máu và nguyên nhân di truyền của rối loạn đông máu.
Điều trị bệnh có thể bao gồm thuốc men, thủ thuật và quản lý lối sống. Các bệnh đông máu mãn tính cần được điều trị lâu dài để ngăn ngừa các biến chứng chảy máu nghiêm trọng.
Chế độ ăn uống không phải là một liều thuốc chữa bệnh nhanh chóng, nhưng nó có khả năng cao giúp cải thiện tình trạng thiếu máu của bạn. Liên hệ ngay Trung tâm Điều trị Béo phì và Hội chứng chuyển hóa VIAM - Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam để khám, tư vấn chế độ dinh dưỡng cùng chuyên gia đầu ngành TẠI ĐÂY hoặc Hotline 0935 18 3939/ 024 3633 5678
Mùa xuân đến, mang theo không khí ấm áp và sức sống mới cho vạn vật. Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm giao mùa, khí hậu biến đổi thất thường, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn, virus và mầm bệnh sinh sôi phát triển.
Ngày 2 tháng 4 hàng năm, thế giới cùng hướng về Ngày Thế Giới Nhận Thức về Tự Kỷ – một sự kiện do Liên Hợp Quốc khởi xướng nhằm kêu gọi sự quan tâm sâu sắc hơn đến rối loạn phổ tự kỷ (ASD).
Mùa xuân là thời điểm giao mùa, khí hậu thất thường, hanh khô, độ ẩm thấp, dễ gây ra những ảnh hưởng không tốt đến làn da nhạy cảm của trẻ nhỏ.
Tuổi mãn kinh không chỉ gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe sinh lý nữ, mà còn ảnh hưởng đến làn da. Chị em phụ nữ nên lưu ý điều gì khi chăm sóc da tuổi ngoài 40?
Giao mùa là thời điểm chuyển tiếp giữa các mùa trong năm, kéo theo sự thay đổi của thời tiết, khí hậu. Đối với người cao tuổi, giai đoạn này thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe do hệ miễn dịch suy giảm và cơ thể dần lão hóa.
Một nghiên cứu mới cho thấy, hoạt động thể chất vừa phải như đi bộ nhanh, yoga, làm vườn… mỗi ngày có thể giúp giảm nguy cơ tử vong.
Các vấn đề dạ dày khi chạy bộ là một trong những nguyên nhân phổ biến gây khó chịu cho người chạy. Bạn có thể gặp tình trạng co thắt, đau bụng dẫn đến tiêu chảy trong khi chạy.
Hầu hết mọi người có thể ăn chanh hoặc uống nước chanh một cách an toàn nhưng vì chanh có tính acid nên nó có nguy cơ gây bất lợi cho một số trường hợp cụ thể. Vậy nhóm người nào nên hạn chế ăn chanh?