Liệu bạn đã cung cấp đủ vitamin D trước khi có thai?
Rất có thể bạn không cung cấp đủ vitamin D trước khi mang thai. Một nghiên cứu mới đây đã chỉ ra rằng phụ nữ uống 4.000 UI vitamin D mỗi ngày thì có lợi ích lớn trong việc phòng ngừa sinh non và nhiễm trùng. Mức độ này an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
Các nhà nghiên cứu cũng khuyến cáo sử dụng liều lượng này hàng ngày cho tất cả các phụ nữ mang thai. Trung bình các loại bổ sung đa vitamin sử dụng trước sinh chỉ chứa 400 UI vitamin D, vì vậy có thể uống hàng ngày.
Vitamin D mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cho chính bản thân bạn do đóng vao trò quan trọng trong chức năng của hệ thống miễn dịch, sự phân chia của các tế bào và sự chắc khỏe của xương. Vitamin D cần thiết cho sự hấp thu và chuyển hóa của canxi và phốt-pho. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ vitamin D huyết thanh thấp có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ung thư, tự miễn, bệnh về hệ thống thần kinh, sự kháng Insulin, và các bệnh lí tim mạch.
Vitamin D hỗ trợ cho sự phát triển xương của thai nhi. Thiếu vitaminn D cũng liên quan tới tiền sản giật.
Những nguyên nhân gây thiếu vitamin D
Tại thời điểm này có khoảng 40-60% dân số Mỹ bị thiếu vitamin D, bao gồm cả phụ nữ có thai. Có nhiều lí do dẫn đến tình trạng này.
Những thực phẩm giàu vitamin D như lòng đỏ trứng, cá hồi, dầu gan cá tuyết; tuy nhiên, hầu hết vitamin D được bổ sung qua các sản phẩm từ sữa.
Các bước để bổ sung vitamin D
Bạn có thể bắt đầu bằng việc sử dụng các thực phẩm giàu vitamin D. Tiếp theo, nghiên cứu đã khuyến cáo tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hợp lí (thường là 5-10 phút tiếp xúc tay, chân, bàn tay, cánh tay và mặt, 2-3 lần mỗi tuần) có thể mang lại nhiều hiệu quả.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?