Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Hoocmôn insulin và glucagon hoạt động như thế nào?

Insulin và glucagon là hai hoocmôn giúp điều chỉnh lượng đường huyết (glucose) trong cơ thể. Đường Glucose từ thức ăn, có vai trò rất quan trọng cho cơ thể. Insulin và glucagon có vai trò quan trọng như nhau trong việc kiểm soát đường huyết, đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường.

Hoocmôn insulin và glucagon hoạt động như thế nào?

Insulinglucagon giống như 2 mặt âm - dương của việc giữ cân bằng đường huyết, luôn đi cùng nhau để giữ lượng đường huyết của bạn ổn đinh. Khi bạn ăn, tụy sẽ tiết ra insulin để làm giảm lượng đường huyết. Giữa các bữa ăn, tụy sẽ tiết ra glucagon để giữ lượng đường huyết ổn định cho tới bữa ăn tiếp theo.

Nếu bạn bị tiểu đường hoặc tiền tiểu đường, cơ thể bạn hoặc sẽ không thể sử dụng đúng cách lượng insulin được sản xuất ra, hoặc cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc cả 2 tình trạng trên. Mặt khác, tình trạng này còn làm cho lượng glucagon bị tiết ra một cách bất thường. Khi hệ thống này bị mất cân bằng, lượng đường huyết trong cơ thể bạn sẽ chạm tới mức nguy hiểm.

Insulin hoạt động như thế nào?

Insulin là một hoocmôn thiết yếu của cơ thể được sản xuất ra từ các tế bào tuyến tụy. Insulin chịu trách nhiệm chuyển đường từ trong máu vào các tế bào hoặc chuyển đường từ máu vào các cơ quan dự trữ để tạo ra năng lượng khi cần.

Trong quá trình tiêu hóa, thức ăn có chứa tinh bột sẽ được tiêu hóa và chuyển hóa thành đường glucose. Việc này sẽ làm tăng lượng đường huyết. Lượng đường huyết tăng lên sẽ gửi tín hiệu đến tụy để sản xuất ra một lượng insulin vừa đủ để kiểm soát lượng đường huyết ổn định trong máu.

Insulin được sản xuất ra sẽ hạn chế glucagon. Insulin sẽ kích thích các tế bào trên khắp cơ thể để lấy đường glucose trong dòng máu để sử dụng glucose như một nguồn cung cấp năng lượng.

Ngoài ra, để cơ thể hoạt động tốt giữa các bữa ăn, lượng glucose thừa sẽ được dự trữ ở tế bào gan và cơ dưới dạng glycogen. Khi glucose được chuyển hóa thành năng lượng hoặc được dự trữ trong gan và cơ, lượng đường huyết trong cơ thể bạn sẽ giảm xuống ở mức ổn định.

Glucagon hoạt động như thế nào?

Cũng như insulin, glucagon là một hoocmôn protein được sản xuất ở tụy và là một hoocmôn đối trọng với insulin. Khoảng 4-6 tiếng sau khi bạn ăn, lượng glucose trong máu sẽ bắt đầu giảm đi. Điều này sẽ kích thích tụy sản xuất ra glucagon. Khi tụy tiết ra glucagon, glucagon sẽ hạn chế insulin.

Tín hiệu gửi đi từ glucagon sẽ báo cho gan và cơ để chuyển hóa glycogen thành đường glucose và giải phóng ngược lại glucose vào máu. Việc này sẽ giữ cho lượng đường huyết của bạn không xuống quá thấp.

Bao nhiêu glucose trong máu là đủ?

Viện nghiên cứu về sức khỏe tại Hoa Kỳ (NIH) đã đưa ra các hướng dẫn về lượng đường huyết

Lượng đường huyết thông thường ở người không bị tiểu đường là:

  • Khi đói: từ 70 đến 99 mg/dL
  • Sau bữa ăn: từ 70 đến 120mg/dL

Lượng đường huyết ở những người bị tiểu đường:

  • Trước bữa ăn: từ 70 đến 110-130mg/dL
  • Sau khi ăn khoảng 1-2 tiếng: dưới 180mg/dL

Các rối loạn

Việc điều chỉnh lượng đường huyết trong máu là một cơ chế chuyển hóa rất thần kỳ. Tuy nhiên, cơ chế này lại có lúc không hoạt động như cách nó được tạo ra. Đái tháo đường, tình trạng được biết đến khi lượng đường huyết tăng không đúng cách, ảnh hưởng đến khoảng 29.1 triệu người Mỹ.

Tiểu đường gồm các loại:

Tiểu đường typ 1: là dạng ít phổ biến của bệnh tiểu đường. Đây là một dạng bệnh tự miễn mà hệ miễn dịch sẽ phá hủy các tế bào sản xuất ra insulin trong tụy. Trước đây, tiểu đường typ 1 được gọi là  tiểu đường phụ thuộc insulin. Người bệnh sẽ phải dùng insulin để có thể sống được.

Tiểu đường typ 2: xảy ra khi các tế bào không đáp ứng lại với insulin. Theo thời gian, cơ thể sẽ giảm sản xuất insulin và do đó, lượng đường huyết sẽ tăng lên. Tiểu đường typ 2 có liên quan chặt chẽ với bệnh béo phì và là dạng  tiểu đường chiếm 90-95% các trường hợp được chẩn đoán  tiểu đường. Tiểu đường typ 2 có thể được kiểm soát bằng việc dùng thuốc và thay đổi lối sống, như giảm cân, ăn uống dinh dưỡng và luyện tập thể thao.

Tiểu đường thai kỳ: một số phụ nữ được chẩn đoán mắc tiểu đường muộn trong thai kỳ. Trong trường hợp này, các hoocmôn liên quan đến thai kỳ được cho là làm cản trở hoạt động của insulin. Tiểu đường thai kỳ thường sẽ biến mất khi thai kỳ kết thúc. Tuy nhiên, những phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ sẽ có nguy cơ mắc  tiểu đường typ 2 cao hơn trong tương lai.

Tiền tiểu đường: Nếu bạn bị tiền tiểu đường, cơ thể bạn vẫn có thể sản xuất insulin nhưng không sử dụng hiệu quả. Hậu quả là lượng đường huyết của bạn vẫn tăng lên nhưng tăng không đủ cao để được xếp vào tiểu đường typ 2. Rất nhiều người bị tiền tiểu đường sẽ tiến triển thành tiểu đường typ 2. Nhưng bằng việc thay đổi lối sống, bao gồm kiểm soát cân nặng, tập thể thao và ăn uống lành mạnh, tiểu đường typ 2 có thể ngăn chặn được.

Sống khỏe mạnh

Không phải tất cả các dạng tiểu đường đều dự phòng được. Tuy nhiên, duy trì lối sống khỏe mạnh, bao gồm việc luyện tập và ăn uống điều độ có thể dự phòng và ngăn chặn được được tiểu đường typ 2 và tiền tiểu đường.

Lối sống lành mạnh cũng rất quan trọng để có thể sống được với bất kỳ bệnh nào liên quan đến insulin. Thường xuyên luyện tập và tỉnh táo khi ăn uống là những điều kiện quan trọng để kiểm soát các vấn đề gây ra bởi tiểu đường.

Tham khảo thông tin thêm về insulin tại bài viết: 6 sai lầm thường mắc phải khi tiêm insulin

Ts.Bs.Trương Hồng Sơn - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Tổng hợp từ Healthline
Bình luận
Tin mới
  • 01/07/2025

    Sự thật về phương pháp thải độc bằng nước cốt chanh

    Nhiều người thực hiện thải độc cơ thể theo hướng dẫn truyền miệng và trên các nền tảng xã hội... và hiện nay đang dấy lên trào lưu thải độc bằng nước cốt chanh. Vậy sự thật về phương pháp thải độc này như thế nào?

  • 01/07/2025

    Cách sử dụng dầu dừa điều trị chàm

    Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.

  • 01/07/2025

    Vai trò của chất béo trong chế độ ăn lành mạnh

    Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.

  • 30/06/2025

    Dùng nghệ và mật ong cùng nhau có tăng lợi ích không?

    Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?

  • 30/06/2025

    Nhận biết và xử lý vết thương do côn trùng cắn khi đi du lịch

    Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn

  • 29/06/2025

    Sữa nguyên chất có dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro gì?

    Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.

  • 29/06/2025

    Làm thế nào để bỏ thói quen dùng điện thoại

    Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.

  • 29/06/2025

    Điểm danh 5 loại dầu thực vật mang lại lợi ích sức khỏe tuyệt vời

    Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.

Xem thêm