Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Vai trò của canxi đối với sức khoẻ

Canxi là một khoáng chất vô cùng thiết yếu của cơ thể, tham gia vào quá trình xây dựng hệ xương răng chắc khỏe, sản xuất và bài tiết một số hormone, chức năng đông máu, hoạt động cơ bắp và cơ tim, dẫn truyền tế bào thần kinh. Khi cơ thể bị thiếu canxi, sẽ dẫn đến những rối loạn và bệnh tật như loãng xương, rối loạn chức năng cơ bắp, tim mạch và thần kinh.

Vai trò của canxi đối với sức khoẻ

Canxi là một khoáng chất cần thiết đối với đời sống của các loài sinh vật nói chung và với con người nói riêng. Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xương, canxi còn giúp duy trì hoạt động của các cơ bắp, kích thích máu lưu thông và phát tín hiệu cho các tế bào thần kinh đồng thời điều tiết các hormone trong cơ thể. Trung bình một người trưởng thành có khoảng 1,0-1,5kg canxi, trong đó 99% nằm trong xương và răng.

Từ nhiều năm trở lại đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu để hiểu rõ vai trò và ảnh hưởng của canxi đến sức khoẻ. Dưới đây là một số kết quả mà các nghiên cứu này đã chỉ ra:

Sức khoẻ xương và loãng xương

Xương cần nhiều canxi và vitamin D suốt thời thơ ấu và thanh thiếu niên để đạt được mật độ xương cao và duy trì được mật độ xương ổn định trong suốt những năm tiếp theo cho đến năm 30 tuổi. Sau độ tuổi 30, xương dần dần mất canxi, nhưng chúng ta có thể bù đắp lượng canxi mất đi bằng cách bổ sung canxi theo mức khuyến nghị và có một lối sống lành mạnh, tích cực kèm theo các hoạt động và rèn luyện thể lực hàng ngày.

Trẻ em, đặc biệt là trẻ em lứa tuổi phát triển, rất cần canxi. Khung xương của cơ thể được ví như một ngôi nhà được xây dựng với bê tông cốt thép. Trong đó, xi măng là Canxi (giúp tăng mật độ xương) và cốt thép là Collagen (giúp tăng chất lượng, tính đàn hồi của xương nhờ mối liên kết của các phân tử Collagen). Khung xương chắc khỏe, dẻo dai sẽ giúp cho cơ thể luôn khỏe mạnh, giúp trẻ đạt chiều cao và tầm vóc tối ưu khi trưởng thành. Do vậy, để trẻ phát triển khỏe mạnh và cao lớn, cần thiết phải bổ sung đầy đủ canxi.

Thiếu canxi trong khẩu phần dẫn đến tình trạng rối loạn khoáng hóa tại xương. Thiếu canxi mạn tính (do hấp thu canxi kém ở ruột non, do khẩu phần ăn không đủ canxi) là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến giảm mật độ xương, gây ra bệnh còi xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn.

Loãng xương thường xuất hiện ở lứa tuổi trung niên và cao tuổi, đặc biệt ở phụ nữ, khi đó xương trở nên xốp, nhẹ và dễ vỡ và dễ bị gãy hơn người bình thường. Loãng xương là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng đối với hơn 10 triệu người trên 50 tuổi ở Hoa Kỳ.

Sự hấp thụ canxi và vitamin D cũng như tập luyện đều đặn là cần thiết để giữ cho xương khỏe mạnh trong suốt cuộc đời. Một số yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến tình trạng loãng xương là: mật độ xương ở tuổi thanh niên không đạt mức tối ưu, cung cấp canxi hàng ngày từ khẩu phần ăn bị thiếu cũng như ít hoạt động thể lực.

Bệnh tim mạch

Canxi đóng vai trò quan trọng cho co bóp của cơ tim và chất dẫn truyền thần kinh, do vậy thiếu can xi dẫn tới rối loạn hoạt động của tim. Một số nghiên cứu cho thấy nạp đủ lượng canxi khuyến nghị có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim và đột quỵ. 

Can xi còn gắn với acid mật và chất béo trong đường tiêu hóa thành dạng không hòa tan, dẫn đến làm giảm cholesterol máu. Ngoài ra đủ canxi còn có tác dụng tốt cho hệ tim mạch gián tiếp qua bài tiết của hormone Calciotropic, còn làm giảm ngưng tạp tiểu cầu và tác dụng chống tắc nghẽn mạch máu.

Tăng huyết áp

Một số nghiên cứu đã nhận thấy việc nạp đủ lượng canxi cần thiết có thể làm giảm nguy cơ bị tăng huyết áp. Bổ sung can xi đủ hàng ngày ngăn chặn dòng calcium từ bên ngoài tế bào xâm nhập vào trong tế bào. Ở tế bào mỡ, việc giảm canxi nội bào ức chế tổng hợp acid béo và kích hoạt phân giải men tiêu mỡ, dẫn đến hiệu quả chống béo phì.

Canxi còn đóng vai trò điều hòa hoạt động của hệ thống liên võng, điều hòa hoạt động của natri và kali qua màng tế bào, làm giãn cơ trơn của mạch máu và áp lực động mạch.

Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng ăn một chế độ ăn ít chất béo, đủ canxi, rau và trái cây giúp giảm huyết áp.

Tiền sản giật

Tiền sản giật là một trong những biến chứng sản khoa nghiêm trọng, khi một phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp và có các rối loạn về thận khiến protein xuất hiện trong nước tiểu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây nên biến chứng trong quá trình chuyển dạ và sinh con, thậm chí có thể gây tử vong ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. 

Đối với phụ nữ nạp vào ít hơn 900 mg canxi mỗi ngày, dùng sản phẩm bổ sung canxi trong thai kỳ (1.000 mg/ ngày hoặc nhiều hơn) sẽ giúp làm giảm nguy cơ tiền sản giật. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai có thể có đủ canxi từ chế độ ăn uống lành mạnh. Việc bổ sung canxi trong thai kỳ cần tuân theo chỉ định của bác sỹ..

Sỏi thận

Thành phần chính của sỏi thận là canxi oxalat. Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lượng canxi hấp thụ từ sản phẩm bổ sung canxi liều cao có liên quan đến nguy cơ bị sỏi thận cao hơn, đặc biệt ở người lớn tuổi. Trong khi canxi từ thực phẩm dường như không gây ra sỏi thận. 

Đối với hầu hết mọi người, các yếu tố khác (chẳng hạn như không uống đủ nước) có thể có ảnh hưởng lớn hơn đến nguy cơ sỏi thận so với lượng canxi nạp vào nhiều.

Giảm cân

Cơ chế này liên quan tới việc canxi kết hợp với chất béo trong thức ăn và acid mật trong đường tiêu hóa thành hỗn hợp khó hòa tan và được bài tiết ra theo phân, góp phần giảm cholesterol và chất béo được hấp thu vào cơ thể.

Mặt khác canxi kích thích hoạt động men lypase phân giải tế bào mỡ. Mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung canxi giúp giảm cân theo thời gian, hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy canxi - từ thực phẩm hoặc chế phẩm bổ sung vào chế độ ăn uống - ít có tác động đến trọng lượng cơ thể và lượng chất béo trong cơ thể.

Canxi có thể gây hại không?

Y văn đã đưa ra những trường hợp sử dụng thuốc bổ sung canxi liều cao kéo dài, gây tăng nồng độ canxi trong máu, từ đó gây nên những biến chứng không tốt cho sức khỏe. Những dấu hiệu của thừa canxi là mệt mỏi, trầm cảm, buồn nôn và nôn, tiêu chảy. Nặng hơn có thể gây rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp, đau vùng thận. Thừa canxi cũng có thể làm cản trở khả năng hấp thu sắt và kẽm của cơ thể,

Ở người lớn, quá nhiều canxi từ thực phẩm bổ sung có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận, gây canxi hoá một số cơ quan phủ tạng (như thận, vú, khớp xương, gân), lắng đọng nhiều tại mạch máu, mảng xơ vữa, làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Một số nghiên cứu cho thấy những người tiêu thụ lượng canxi cao có thể làm tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến và bệnh tim.

.

Hàm lượng canxi khuyến nghị theo từng lứa tuổi được liệt kê trong bảng bên dưới đây. :

  • Trẻ 0- 5 tháng: 200-300mg/ngày, nếu đủ sữa mẹ, hoặc sử dụng sữa công thức thì không cần bổ sung thêm. Thừa canxi có thể gây nguy hiểm cho thận của trẻ.
  • Trẻ 6-11 tháng: 400mg/ngày, không quá 1.500mg/ngày
  • Trẻ 1-2 tuổi: 500mg/ngày, không quá 2.500mg/ngày
  • Trẻ 3-5 tuổi: 600mg/ngày, không quá 2.500mg/ngày
  • Trẻ 6-7 tuổi: 650mg/ngày, không quá 2.500mg/ngày
  • Trẻ 8-9 tuổi: 700mg/ngày, không quá 3.000mg/ngày
  • Trẻ 10-19 tuổi: 1.000mg/ngày, không quá 3.000mg/ngày

Hầu hết chúng ta không bị vượt quá lượng canxi ở mức khuyến nghị nếu chỉ bổ sung thông qua thực phẩm và chế độ ăn. Tuy nhiên, việc sử dụng các sản phẩm bổ sung canxi sẽ có thể dẫn đến tình trạng thừa canxi. Do vậy, hãy hỏi ý kiến của bác sỹ trước khi bạn sử dựng bất cứ sản phẩm bổ sung canxi nào.

Thông tin thêm trong bài viết: Một số sai lầm trong nỗ lực tăng trưởng chiều cao cho trẻ

PGS. TS Nguyễn Xuân Ninh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam
Bình luận
Tin mới
  • 03/12/2024

    Mối lo ngại khi trẻ thường xuyên nóng giận mất kiểm soát

    Theo một nghiên cứu mới đây, trẻ mẫu giáo dễ nổi nóng, khó bảo có thể được xem là một dấu hiệu cảnh báo trước nguy cơ mắc chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) ở giai đoạn sau.

  • 03/12/2024

    Nhóm máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn như thế nào?

    Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều mối liên hệ đáng chú ý giữa nhóm máu và nguy cơ mắc các bệnh lý khác nhau.

  • 03/12/2024

    Bất dung nạp lactose hoàn toàn khác dị ứng đạm sữa bò

    Không ít phụ huynh đang nhầm lẫn dị ứng đạm sữa bò và bất dung nạp lactose ở trẻ đều là cùng một bệnh lý. Tuy nhiên, sự thật không phải như vậy. Cả hai tình trạng đều khác nhau về nguyên nhân, biểu hiện. Để có thể phân biệt rõ hơn, mời cha mẹ cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây!

  • 02/12/2024

    6 câu hỏi thường gặp về bệnh giãn phế quản

    Giãn phế quản là tình trạng các phế quản bị giãn ra và khó hồi phục được, dễ gây những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được điều trị và quản lý bệnh tốt.

  • 02/12/2024

    Tập thể dục mùa lạnh: Lợi ích và những lưu ý quan trọng

    Mùa đông thường mang đến cảm giác uể oải khiến nhiều người muốn cuộn tròn trong chăn ấm áp hơn là ra ngoài vận động. Tuy nhiên, duy trì thói quen tập thể dục trong mùa lạnh lại mang đến nhiều lợi ích sức khỏe đáng kể. Trong bài viết dưới đây, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích những lợi ích và cung cấp những lưu ý quan trọng để bạn tập luyện an toàn và hiệu quả trong những ngày giá rét.

  • 02/12/2024

    Yếu tố Rh và tầm quan trọng của xét nghiệm Rh trong thai kỳ

    Các biến chứng cho thai nhi có thể xảy ra trong thai kỳ nếu bạn là Rh âm tính và thai nhi là Rh dương tính. Vậy yếu tố Rh là gì và các biến chứng mà thai nhi có thể gặp phải nếu bị bất tương thích Rh là gì? Cùng Viện Y học ứng dụng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

  • 01/12/2024

    Mẹo giúp trẻ ngủ ngon hơn trong những ngày se lạnh

    Giấc ngủ của trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhiệt độ, trẻ có thể dễ trở mình, ngủ không sâu giấc khi thời tiết chuyển lạnh dần. Vậy làm thế nào để đảm bảo con bạn có một giấc ngủ ngon và sâu trong những ngày đông giá rét? Hãy cùng Viện Y học ứng dụng Việt Nam khám phá những mẹo hữu ích dưới đây.

  • 30/11/2024

    Những điều nên và không nên làm đối với da nhạy cảm

    Da nhạy cảm là làn da dễ phản ứng với các tác nhân kích thích như thời tiết, dị ứng hoặc một số mỹ phẩm hóa chất nhất định. Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ, khô, châm chích, ngứa, căng, có thể nổi cục, vảy hoặc nổi mề đay khi gặp phải các tác nhân kích thích. Các tình trạng như bệnh chàm, viêm da tiếp xúc, bệnh trứng cá đỏ, v.v. thường là nguyên nhân khiến da trở nên nhạy cảm hơn.

Xem thêm