Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ung thư đại trực tràng và polyp đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân tử vong thứ ba ở cả nam và nữ ở Mỹ. Ung thư phát sinh từ lớp niêm mạc của ruột già ( đại tràng) hoặc niêm mạc trực tràng.

Bệnh âm thầm tiến triển trong nhiều năm nên không biểu hiện ra ra các triệu chứng cho đến khi khi u đạt kích thước lớn. Nhưng ung thư đại trục tràng có thể ngăn ngừa được nếu phát hiện sớm.

Quá trình phát triển của ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng thường bắt đầu biểu hiện bằng “polyp” – một thuật ngữ mô tả sự phát triển của lớp niêm mạc ruột. Sự phát triển của polyp không hoàn toàn đi đôi với sự phát triển của ung thư, nhưng nó cũng là một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư.

Hai loại phổ biến nhất của polyp ở ruột già và trực tràng:

  • Polyp tăng sản và polyp viêm. Thông thường polyp không phát triển thành ung thư nhưng nếu như sự tăng sản quá mức thì lại là mối nguy hiểm cần phải can thiệp.
  • U tuyến hoặc polyp tuyến: khả năng phát triển thành ung thư là rất cao. Polyp tuyến còn được coi là tiền ung thư.

Mặc dù polyp đại trực tràng có thể không phát triển thành ung thư nhưng ung thư đại trực tràng thường do sự quá sản của ruột. Polyp đại trực tràng và ung thư đại trực tràng cũng có khả năng di truyền.

Ung thư đại trực tràng còn do sự phát triển bất thường của các tế bào niêm mạc đại tràng hoặc trực tràng được gọi là sự loạn sản hoặc dị sản như những người bị bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường gặp ở lứa tuổi trên 50 và có yếu tố nguy cơ như:

  • Chế độ ăn nhiều thịt nhất là có thịt đỏ và thịt chế biến.
  • Bệnh viêm đường ruột ( bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng)
  • Yếu tố di truyền 
  • Béo phì
  • Hút thuốc
  • Hoạt động thể chất
  • Sự dụng rượu nặng
  • Tiểu đường type 2

Triệu chứng của ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng tiến triển âm thầm không triệu chứng nên bạn cần phải thường xuyên đi khám và kiểm tra. Ngoài việc khám và hỏi tiến sử gia đình, một số xét nghiệm được các bác sỹ  chỉ định để phát hiện ra polyp trực tràng và ung thư đại trực tràng là:

  • Nội soi đại tràng sigma: Các bác sỹ sẽ kiểm tra xem có khối u, ung thư hoặc các bất thường và có thể sinh thiết khối u để gửi đi làm giải phẫu bệnh.
  • Nội soi đại tràng: nội soi giúp phát hiện ra các polyp và có thể loại bỏ luôn polyp trong quá trình này.
  • Chụp cắt lớp vi tính ruột: Những dấu hiệu sớm nhất của ung thư đại trực tràng là chảy máu đường tiêu hóa. Thường khi mắc ung thư đại trực tràng thì bạn chảy máu với số lượng ít và không liên tục. Bằng chứng về việc chảy máu chỉ được tìm thấy khi xét nghiệm phân có tế bào hồng cầu. Chỉ khi khối u phát triển với kích thước lớn thì việc chảy máu sẽ biểu hiện rõ ra màu sắc và kích thước của phân.

Những dấu hiệu của ung thư trực tràng bao gồm: táo bón hoặc tiêu chảy nhiều lần, phân lẫn máu, đau bụng, sút cân không rõ nguyên nhân, thiếu máu.

Điều gì sẽ xảy ra khi bạn có polyp đại trực tràng

Nếu bạn có polyp đại trực tràng thì các bác sỹ sẽ tiến hành cắt polyp và gửi chúng đến các phòng giải phẫu bệnh để xác đinh loại polyp. Tùy thuộc vào loại polyp các bác sỹ sẽ có những phương án điều trị tiếp theo.

Điều trị ung thư đại trực tràng

Đa số các polyp đại trực tràng sẽ được loại bỏ khi nội soi và làm giải phẫu bệnh xác định typ. Ung thư và các u tuyến lớn sẽ được loại bỏ bằng phãu thuật. Nếu ung thư ở giai đoạn đầu thì phẫu thuật có thể lấy hết đi được các phần của khối u, nhưng với những giai đoạn sau thì sau khi loại bỏ khối u bệnh nhân sẽ được tiến hành hóa trị hoặc xạ trị.

Phòng chống ung thư đại trực tràng

Giữ một lối sống lành mạnh, không hút thuốc lá, tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng hợp lý, có chế dộ ăn ít thịt đỏ, nhiều rau xanh và hoa quả tươi là cách hữu hiệu để bảo vệ bạn khỏi các loại ung thư.

Một vài nghiên cứu cũng cho thấy aspirin và một số loại thuốc khác như các thuốc chông viêm không steroid có thể giúp ngăn ngừa ung thư đường tiêu hóa nhưng chúng không có tác dụng trên bệnh nhân có tiền sử gia đình có người mắc bệnh đa polyp. Nhưng các loại thuốc chống viêm không steroid cũng tiềm ẩn những nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như xuất huyết dạ dày, đột quỵ, đau tim nên chúng không được sử dụng để phòng chống ung thư cho bệnh nhân có nguy cơ cao mắc ung thư đường ruột.

Các khuyến nghị cho sàng lọc ung thư đại trực tràng

Những khyến nghị này áp dụng cho những người có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng dù có hay không có tiến sử gia đình. Sàng lọc ung thư thường nên bắt đầu ở tuổi 50

  • Xét nghiệm phân (xét nghiệm tìm tế bào máu hoặc miễn dịch hóa học phân): thực hiện mỗi năm một lần. bạn sẽ được tiến hành nội soi nếu như xét nghiệm phân bất thường.
  • Soi đại tràng sigma: thực hiện 5 năm một lần. Tuy nhiên xét nghiệm này có thể bỏ lỡ những khối u hoặc những bất thường nằm ở vị trí cao hơn.
  • Nội soi đại tràng: thực hiện 10 năm một lần và là xét nghiệm đầu tay cho việc phát hiện ung thư.
  • Chụp phim có chất cản quang Bari: thực hiện 5 năm một lần. Xét nghiệm này không phát hiện được những polyp nhỏ.
  • Chụp cắt lớp vi tính ruột: thực hiện 5 năm một lần.

Những người có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng bao gồm những người có tiến sử mắc bệnh đa polyp, hoặc gia dình có người mắc ung thư đại trực tràng hoặc có polyp tiền ung thư hoặc bị ung thư đường tiêu hóa di truyền. với những người có nguy cơ cao thì việc sàng lọc nên sớm hơn độ tuổi 50 và các yếu tố nguy cơ của họ.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nhịn ăn và chế độ ăn hạn chế calo có thể hạn chế sự phát triển của ung thư?

Bs.Đào Ngọc - Viện Y học ứng dụng Việt Nam - Theo Webmd
Bình luận
Tin mới
  • 23/03/2025

    10 loại rau củ giúp người bệnh đái tháo đường kiểm soát đường huyết

    Ăn nhiều rau củ, trái cây tươi vốn luôn là nền tảng của một chế độ ăn uống lành mạnh. Với người bệnh đái tháo đường, việc ăn nhiều loại rau giàu dưỡng chất và chất xơ còn giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn, đồng thời giúp người bệnh phòng ngừa nhiều biến chứng trên tim, mắt, thận, thần kinh…

  • 23/03/2025

    Dị ứng mùa xuân: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mùa xuân, khi vạn vật sinh sôi, cây cối đâm chồi nảy lộc, cũng là lúc nhiều người phải đối mặt với những triệu chứng khó chịu của tình trạng dị ứng.

  • 22/03/2025

    Nhịn ăn gián đoạn kéo dài có hại gì?

    Nhịn ăn gián đoạn là biện pháp giảm cân phổ biến trong những năm gần đây. Tuy nhiên một phát hiện mới cho thấy, nên cân nhắc thời gian áp dụng chế độ ăn này ở những người trẻ tuổi vì nó có thể làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường.

  • 22/03/2025

    8 lý do khiến bạn vẫn bị sâu răng mặc dù đã đánh răng và dùng chỉ nha khoa

    Vệ sinh răng miệng đúng cách là điều cần thiết cho răng và nướu khỏe mạnh. Và chúng đặc biệt quan trọng đối với những người dễ bị sâu răng. Vì vậy, hãy tiếp tục đánh răng hai lần mỗi ngày và dùng chỉ nha khoa thường xuyên. Với suy nghĩ đó, bài viết này sẽ giúp bạn hiểu lý do tại sao sâu răng vẫn có thể xảy ra ngay cả khi bạn chăm sóc răng miệng tốt và bạn có thể làm gì để giảm nguy cơ này.

  • 21/03/2025

    Mỗi ngày ăn một bữa - Giảm cân, giảm luôn sức khỏe?

    Mỗi ngày chỉ ăn một bữa - có rất nhiều lý do để không ít người thực hiện cách ăn này như giảm cân, thải độc. Phương pháp này hiện đang được truyền tai nhau như một trào lưu.

  • 21/03/2025

    Táo đỏ: Thực phẩm bổ dưỡng hay chiêu thổi phồng từ quảng cáo?

    Trong Đông y, táo đỏ được xếp vào nhóm thuốc không có độc, có thể sử dụng lâu dài. Gần đây, táo đỏ đã trở thành một “cơn sốt” trong cộng đồng nhờ được quảng bá như một thực phẩm bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

  • 21/03/2025

    Nguyên nhân nào khiến tóc rụng ngày càng nhiều?

    Tình trạng rụng tóc phản ánh nhiều điều về sức khỏe và thói quen sinh hoạt hàng ngày. Khi phát hiện dấu hiệu tóc rụng nhiều, bạn có thể làm gì để mái tóc không thưa dần thêm?

  • 21/03/2025

    Điều gì thực sự xảy ra với cơ thể bạn khi bạn sinh mổ?

    Sinh mổ hay còn gọi là sinh mổ lấy thai ngày càng phổ biến vì nhiều lý do. Có khoảng 30% ca sinh nở ở Hoa Kỳ diễn ra bằng phương pháp mổ lấy thai. Hãy cùng VIAM tìm hiểu một số tác dụng phụ có thể xảy ra với mẹ sau khi sinh nhé.

Xem thêm