Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ung thư biểu mô vỏ thượng thận

Ung thư biểu mô vỏ thượng thận (ACC) là một bệnh hiếm gặp, có nguyên nhân là do sự phát triển của khối u ung thư ở vỏ thượng thận, là lớp ngoài của tuyến thượng thận. Tuyến thượng thận nằm phía trên của thận. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống nội tiết, là hệ thống sản xuất và điều chỉnh hormone.

Ung thư biểu mô vỏ thượng thận 

Vỏ thượng thận sản xuất hormone điều chỉnh sự trao đổi chất và huyết áp. Vỏ thượng thận cũng sản xuất cortisol và các hormone nam giới được gọi là androgens, như testosterone. Ung thư biểu mô vỏ thượng thận có thể dẫn đến việc sản xuất quá nhiều hormon này.

Các loại Ung thư biểu mô vỏ thượng thận

Có hai loại ung thư biểu mô vỏ thượng thận.

  • Khối u chức năng tăng sản xuất hormone tuyến thượng thận. Với loại khối u này, một lượng lớn cortisol, testosterone và aldosterone thường được tìm thấy trong cơ thể. (Aldosterone là một hormone điều chỉnh huyết áp).
  • Các khối u không chức năng không làm tăng sản xuất hormone tuyến thượng thận.

Hầu hết các khối u ở tuyến thượng thận không phải là ung thư. Chỉ có 5 đến 10% khối u thượng thận là ác tính.

Nguyên nhân gì gây ung thư biểu mô vỏ thượng thận?

Nguyên nhân của ung thư biểu mô vỏ thượng thận vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, ung thư biểu mô vỏ thượng thận cũng có thể là một loại ung thư thứ phát. Ung thư thứ phát là loại ung thư xảy ra khi một dạng ung thư khác lan tới tuyến thượng thận.

Ai có nguy cơ bị ung thư biểu mô thượng thận?

Các nhà khoa học đã xác định được một số yếu tố nguy cơ đối với ung thư biểu mô vỏ thượng thận. Bạn có thể có nguy cơ cao hơn nếu bạn:

  • là nữ giới
  • đang ở độ tuổi từ 40 đến 50
  • có bệnh di truyền ảnh hưởng đến tuyến thượng thận
  • có một dạng ung thư khác đang xâm lấn

Trẻ em dưới 5 tuổi cũng có nguy cơ cao đối với tình trạng này. Hãy nhớ, ung thư biểu mô vỏ thượng thận là một bệnh ung thư hiếm gặp. Chỉ vì bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ không có nghĩa là bạn sẽ mắc ung thư biểu mô vỏ thượng thận.

Triệu chứng của ung thư biểu mô vỏ thượng thận là gì?

Các triệu chứng của khối u chức năng phụ thuộc vào loại hormone mà thượng thận đang sản xuất.

Testosterone và các androgens khác:

  • tăng mọc lông trên mặt và cơ thể, đặc biệt ở phụ nữ
  • giọng trầm hơn ở nữ

Estrogen:

  • dấu hiệu sớm của tuổi dậy thì ở trẻ em
  • vú to ở nam giới

Aldosterone:

  • tăng cân
  • tăng huyết áp

Cortisol:

  • lượng đường trong máu cao và tăng huyết áp
  • yếu cơ ở chân
  • bầm tím
  • tăng cân quá mức ở ngực và bụng
     

Cả khối u chức năng và không chức năng có thể gây đau bụng nếu chúng trở nên to hơn. Các khối u không chức năng có thể không sản sinh bất kỳ sự thay đổi hormone nào hoặc không gây ra các triệu chứng cụ thể

Hội chứng Cushing là một tình trạng gây ra bởi khối u thượng thận sản xuất cortisol. Mặc dù ung thư biểu mô vỏ thượng thận có thể gây ra bệnh Cushing, nhưng hầu hết các khối u liên quan đến tình trạng này là lành tính. Nếu bạn mắc hội chứng Cushing, không có nghĩa là bạn bị ung thư.

Chẩn đoán ung thư biểu mô vỏ thượng thận

Để chẩn đoán ung thư biểu mô vỏ thượng thận, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám. Bạn cũng có thể cần các xét nghiệm để kiểm tra lượng hormone của bạn. Điều này có thể yêu cầu xét nghiệm nước bọt, máu và nước tiểu.

Bác sĩ của bạn cũng có thể muốn sử dụng xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để tìm khối u trên tuyến thượng thận của bạn. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:

  • chụp cộng hưởng từ (MRI)
  • chụp CT
  • chụp cắt lớp PET

Nếu phát hiện một khối u, bạn có thể sẽ phải tiến hành sinh thiết. Sinh thiết cho phép bác sĩ kiểm tra xem các tế bào khối u là ung thư hay lành tính. Hầu hết các khối u thượng thận không phải là ung thư.

Xử lý ung thư biểu mô vỏ thượng thận

Bác sĩ sẽ phát triển kế hoạch điều trị dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn, giới tính, độ tuổi và sức khoẻ tổng thể của bạn. Bác sĩ cũng có thể xác định giai đoạn ung thư của bạn. Xác định được giai đoạn ung thư sẽ giúp bác sĩ của bạn biết được về mức độ tiến triển của bệnh ung thư và có thể giúp xác định cách điều trị đúng.

Các giai đoạn của khối u được xác định như sau:

  • Các khối u giai đoạn 1 là các khối u nhỏ (dưới 5 cm) vẫn nằm trong các mô.
  • Các khối u giai đoạn 2 là các khối u lớn (trên 5 cm) vẫn nằm trong các mô.
  • Các khối u giai đoạn 3 là các khối u có bất kỳ kích cỡ nào đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó và mô mỡ.
  • Các khối u giai đoạn 4 là khối u có bất kỳ kích thước nào đã lan đến các cơ quan khác và các mô.

Các biện pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn ung thư của bạn

  • Hóa trị dùng thuốc để diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Những loại thuốc này có thể được uống đường miệng hoặc dùng qua tĩnh mạch.
  • Phẫu thuật có thể giúp cắt bỏ tuyến thượng thận và các mô xung quanh, nếu cần.
  • Xạ trị có thể được dùng để tiêu diệt các tế bào ung thư. Có hai loại liệu pháp xạ trị. Xạ trị ngoài được áp dụng từ bên ngoài cơ thể bạn. Xạ trị trong được dùng các chất phóng xạ trực tiếp vào khối u, bên trong cơ thể. Catheter, kim, hoặc dây dẫn có thể được sử dụng để điều trị trong.
  • Liệu pháp sinh học sử dụng hệ miễn dịch và cơ thể của bạn để tiêu diệt ung thư.

Tiên lượng

Giai đoạn ung thư của bạn có thể ảnh hưởng đến việc điều trị. Bác sĩ sẽ yêu cầu theo dõi để kiểm tra phản ứng của bạn đối với điều trị ung thư. Đôi khi khối u có thể trở lại, và bạn có thể cần điều trị thêm.

Bác sĩ của bạn cũng sẽ theo dõi sức khoẻ của bạn cho những vấn đề tiềm ẩn khác liên quan đến ung thư biểu mô vỏ thượng thận. Sự thay đổi hormone gây ra bởi khối u chức năng có thể dẫn đến các triệu chứng bổ sung. Quá trình điều trị bạn nhận được có thể tập trung vào việc giúp giải quyết những triệu chứng bổ sung này.

Tham khảo thêm thông tin trong bài viết: Suy thượng thận cấp

Bình luận
Tin mới
  • 09/10/2024

    Dấu hiệu thiếu vitamin D ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

    Tình trạng thiếu vitamin D ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất phổ biến và có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

  • 08/10/2024

    Các nhóm thực phẩm giúp mái tóc khỏe đẹp

    Mái tóc khỏe đẹp, mượt mà phản ánh tình trạng sức khỏe. Khi cơ thể thiếu một số chất sẽ khiến mái tóc yếu rụng... Dưới đây là một số nhóm thực phẩm giúp mái tóc mượt.

  • 08/10/2024

    Hội chứng Apert

    Hội chứng Apert là một rối loạn di truyền hiếm gặp gây ra sự phát triển bất thường của sọ. Trẻ em mắc hội chứng Apert được sinh ra với hình dáng sọ và khuôn mặt biến dạng, đi cùng nhiều khuyết tật khác. Phẫu thuật tạo hình có thể giúp sửa một số bất thường xương mặt.

  • 07/10/2024

    Những thực phẩm giàu vitamin D bậc nhất

    Bạn có biết Vitamin D rất quan trọng với sức khoẻ nhưng nhiều người lại thiếu hụt? Hãy cùng tìm hiểu những loại thực phẩm chứa hàm lượng vitamin D cao nhất, giúp bạn dễ dàng bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày.

  • 06/10/2024

    Quản lý bệnh viêm loét đại tràng

    Viêm loét đại tràng là một căn bệnh mạn tính, nhưng bạn có thể kiểm soát được và chung sống với căn bệnh này. Bác sĩ sẽ làm việc với bạn để tìm ra phương pháp điều trị giúp kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa chúng tái phát.

  • 05/10/2024

    Vitamin K1 và K2: trẻ sơ sinh nên bổ sung loại nào?

    Vitamin K rất cần thiết cho trẻ sơ sinh, và tình trạng thiếu hụt vitamin K ở trẻ sơ sinh xảy ra phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Vậy trong giai đoạn này, nên bổ sung vitamin K dưới dạng K1 hay K2 cho trẻ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

  • 04/10/2024

    Tắm khoáng nóng có giúp giảm cân không?

    Việc ngâm mình trong một vùng nước tự nhiên ấm áp, với tiếng chim hót xung quanh và không khí trong lành bên ngoài có thể giúp bạn cảm thấy thư giãn. Đôi khi một số người còn tin rằng tắm khoáng nóng giúp giảm cân. Vậy điều đó có đúng không? Cùng tìm hiểu câu trả lời và khám phá các lợi ích sức khỏe có thể có khi tắm khoáng nóng cùng Bác sĩ Dinh dưỡng VIAM nhé.

  • 03/10/2024

    Tại sao trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần bổ sung vitamin D3?

    Vitamin D có những vai trò rất quan trọng trọng việc hấp thu canxi, tham gia vào nhiều chức năng khác như tạo xương, miễn dịch, tăng trưởng. Việc thiếu hay thừa vitamin D đều để lại những ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Bổ sung vitamin D là điều được nhiều chuyên gia y tế khuyến cáo, tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ - trong đó vitamin D3 là dạng bổ sung được khuyến nghị tốt nhất.

Xem thêm