Tổng quan
Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn thường ảnh hưởng đến niêm mạc mũi và họng. Bạch hầu cực kỳ hiếm gặp ở các nước phát triển nhờ tiêm vắc-xin phòng ngừa. Tuy nhiên, nhiều quốc gia có các lựa chọn chăm sóc sức khỏe khác hoặc tiêm vắc-xin hạn chế vẫn có tỷ lệ bạch hầu cao.
Bệnh bạch hầu có thể được điều trị bằng thuốc. Nhưng ở giai đoạn tiến triển, bệnh bạch hầu có thể gây tổn thương tim, thận và hệ thần kinh. Ngay cả khi được điều trị, bệnh bạch hầu vẫn có thể gây tử vong, đặc biệt là ở trẻ em.
Triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bạch hầu thường bắt đầu từ 2 đến 5 ngày sau khi một người bị nhiễm bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
Ở một số người, nhiễm trùng do vi khuẩn gây bệnh bạch hầu chỉ gây ra bệnh nhẹ - hoặc không có dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng nào cả. Những người bị nhiễm bệnh mà không biết mình bị bệnh được gọi là người mang mầm bệnh bạch hầu. Họ được gọi là người mang mầm bệnh vì họ có thể lây truyền bệnh mà không bị bệnh.
Bạch hầu da
Một loại bệnh bạch hầu thứ hai có thể ảnh hưởng đến da, gây đau, đỏ và sưng tương tự như các bệnh nhiễm trùng da do vi khuẩn khác. Các vết loét được bao phủ bởi màng xám cũng có thể là dấu hiệu của bệnh bạch hầu da. Bệnh có thể xảy ra đặc biệt ở những người có vệ sinh kém và sống trong điều kiện đông đúc.
Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu bản thân hoặc người thân đã tiếp xúc với người bị bệnh bạch hầu. Nếu không chắc chắn liệu người thân đã được tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu hay chưa, hãy lên lịch hẹn. Hãy đảm bảo rằng bản thân đã tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu đầy đủ.
Nguyên nhân

Bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Vi khuẩn thường sinh sôi trên hoặc gần bề mặt cổ họng hoặc da. C. diphtheriae lây lan qua:
Những người đã bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu và chưa được điều trị có thể lây nhiễm cho những người chưa tiêm vắc-xin bạch hầu, ngay cả khi họ không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào
Các yếu tố nguy cơ
Những người có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu cao hơn bao gồm:
Bệnh bạch hầu hiếm khi xảy ra ở nơi trẻ em đã được tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh này trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn phổ biến ở các nước đang phát triển, nơi tỷ lệ tiêm chủng thấp.
Ở những khu vực bắt buộc tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu, căn bệnh này chủ yếu đe dọa những người chưa tiêm vắc-xin hoặc tiêm vắc-xin chưa đầy đủ khi đi du lịch quốc tế hoặc tiếp xúc với những người từ các nước kém phát triển.
Biến chứng
Nếu không được điều trị, bệnh bạch hầu có thể dẫn đến:
Với điều trị, hầu hết những người mắc bệnh bạch hầu đều sống sót sau những biến chứng này, nhưng quá trình phục hồi thường chậm. Bệnh bạch hầu gây tử vong khoảng 5% đến 10%. Tỷ lệ tử vong cao hơn ở trẻ em dưới 5 tuổi hoặc người lớn trên 40 tuổi.
Phòng ngừa

Trước khi có thuốc kháng sinh, bệnh bạch hầu là một căn bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Ngày nay, căn bệnh này không chỉ có thể điều trị được mà còn có thể phòng ngừa bằng vắc-xin.
Vắc-xin bạch hầu thường được kết hợp với vắc-xin uốn ván và ho gà. Vắc-xin ba trong một được gọi là vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà. Phiên bản mới nhất của vắc-xin này được gọi là vắc-xin DTaP cho trẻ em và vắc-xin Tdap cho thanh thiếu niên và người lớn.
Vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà là một trong những loại vắc-xin dành cho trẻ em mà các bác sĩ khuyến cáo nên tiêm trong thời kỳ sơ sinh. Vắc-xin bao gồm một loạt năm mũi tiêm, thường được tiêm ở cánh tay hoặc đùi, được tiêm cho trẻ em ở các độ tuổi sau:
Vắc-xin bạch hầu có hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh bạch hầu. Nhưng có thể có một số tác dụng phụ. Một số trẻ có thể bị sốt nhẹ, khó chịu, buồn ngủ hoặc đau ở vị trí tiêm sau khi tiêm vắc-xin bạch hầu, uốn ván và ho gà (DTaP). Hãy hỏi bác sĩ xem có thể làm gì cho con mình để giảm thiểu hoặc làm giảm những tác dụng phụ này.
Biến chứng rất hiếm: Trong một số ít trường hợp, vắc-xin DTaP gây ra các biến chứng nghiêm trọng nhưng có thể điều trị được ở trẻ em, chẳng hạn như phản ứng dị ứng (phát ban hoặc nổi mề đay trong vòng vài phút sau khi tiêm).
Một số trẻ em — chẳng hạn như những trẻ mắc bệnh động kinh hoặc bệnh lý khác về hệ thần kinh — có thể không được tiêm vắc-xin DTaP .
Tiêm nhắc lại
Sau mũi vắc-xin đầu tiên khi còn nhỏ, cần tiêm nhắc lại vắc-xin bạch hầu để giúp duy trì khả năng miễn dịch. Đó là vì khả năng miễn dịch với bệnh bạch hầu sẽ mất dần theo thời gian.
Trẻ em đã tiêm đủ các loại vắc-xin theo khuyến cáo trước 7 tuổi nên tiêm mũi tăng cường đầu tiên vào khoảng 11 hoặc 12 tuổi. Mũi tiêm tăng cường tiếp theo được khuyến cáo tiêm sau 10 năm, sau đó tiêm nhắc lại sau mỗi 10 năm. Tiêm mũi tăng cường đặc biệt quan trọng nếu đi đến khu vực có bệnh bạch hầu phổ biến.
Vắc-xin tăng cường được tiêm dưới dạng vắc-xin uốn ván, bạch hầu và ho gà (Tdap) hoặc dưới dạng vắc-xin tăng cường bạch hầu kết hợp với vắc-xin tăng cường uốn ván — vắc-xin uốn ván-bạch hầu (Td). Vắc-xin kết hợp này được tiêm, thường là vào cánh tay hoặc đùi.
Vắc-xin Tdap là vắc-xin thay thế cho thanh thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi và người lớn chưa từng tiêm nhắc lại. Vắc-xin này cũng được khuyến cáo tiêm một lần trong thời kỳ mang thai, bất kể đã tiêm vắc-xin trước đó hay chưa.
Hãy trao đổi với bác sĩ về vắc-xin và mũi tiêm nhắc lại nếu không chắc chắn về tình trạng tiêm chủng của mình. Vắc-xin Tdap cũng có thể được khuyến nghị như một phần của loạt vắc-xin uốn ván-bạch hầu (Td) cho trẻ em từ 7 đến 10 tuổi chưa cập nhật lịch tiêm vắc-xin.
Cách điều trị
Bạch hầu là một căn bệnh nghiêm trọng. Các bác sĩ điều trị ngay lập tức và tích cực. Trước tiên, các bác sĩ đảm bảo rằng đường thở không bị tắc nghẽn hoặc thu hẹp. Trong một số trường hợp, họ có thể cần đặt ống thở vào cổ họng để giữ cho đường thở mở cho đến khi đường thở bớt viêm. Các phương pháp điều trị bao gồm:
Trước khi tiêm thuốc kháng độc tố, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm dị ứng da. Các xét nghiệm này được thực hiện để đảm bảo rằng người bị nhiễm không bị dị ứng với thuốc kháng độc tố. Nếu ai đó bị dị ứng, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo người đó không nên tiêm thuốc kháng độc tố.
Tìm hiểu Khi nào cần sử dụng kháng sinh?
Trẻ em và người lớn mắc bệnh bạch hầu thường phải nhập viện để điều trị. Họ có thể được cách ly trong phòng chăm sóc đặc biệt vì bệnh bạch hầu có thể lây lan dễ dàng cho bất kỳ ai chưa được tiêm vắc-xin phòng bệnh.
Điều trị phòng ngừa
Nếu đã tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh bạch hầu, hãy đến gặp bác sĩ để xét nghiệm và điều trị. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để giúp ngăn ngừa bệnh phát triển.
Những người được phát hiện là người mang mầm bệnh bạch hầu sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn ra khỏi cơ thể.
Tự chăm sóc

Phục hồi sau bệnh bạch hầu đòi hỏi phải nghỉ ngơi nhiều trên giường. Tránh mọi hoạt động thể chất đặc biệt quan trọng nếu tim bị ảnh hưởng. Cần cung cấp dinh dưỡng thông qua chất lỏng và thức ăn mềm trong một thời gian vì đau và khó nuốt.
Việc cách ly nghiêm ngặt khi đang bị lây nhiễm giúp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh. Việc rửa tay cẩn thận của mọi người trong nhà là rất quan trọng để hạn chế sự lây lan của bệnh.
Sau khi khỏi bệnh bạch hầu, sẽ cần tiêm vắc-xin bạch hầu đầy đủ để ngăn ngừa tái phát. Không giống như một số bệnh nhiễm trùng khác, việc mắc bệnh bạch hầu không đảm bảo khả năng miễn dịch suốt đời. Một người có thể mắc bệnh bạch hầu nhiều lần nếu không được tiêm vắc-xin đầy đủ.
Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.
Mùa thu mang đến thời tiết mát mẻ và dễ chịu, nhưng sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm dao động và sự gia tăng các dị nguyên như phấn hoa, nấm mốc lại khiến đây trở thành mùa cao điểm của các bệnh dị ứng. Dị ứng giao mùa gây khó chịu, mệt mỏi và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách nhận biết, phòng ngừa và giảm triệu chứng dị ứng để có một mùa thu khỏe mạnh.
Dùng nước gạo lên men để làm đẹp tóc là một phương pháp được áp dụng từ lâu. Việc xả tóc bằng nước gạo lên men mang lại nhiều lợi ích vượt trội hơn so với nước vo gạo thông thường.
Mùa đông với không khí lạnh và khô hanh khiến trẻ nhỏ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp. Khi thời tiết chuyển lạnh, trẻ thường ở trong nhà nhiều hơn, tạo điều kiện cho vi khuẩn và virus lây lan nhanh chóng. Hiểu biết về các bệnh này, từ nguyên nhân, triệu chứng đến cách phòng ngừa, là chìa khóa để cha mẹ bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ, giúp các bé vượt qua mùa đông an toàn và khỏe mạnh.
Hệ xương khớp đóng vai trò nền tảng trong việc duy trì khả năng vận động, giữ tư thế, và đảm bảo chất lượng cuộc sống. Hệ thống này bao gồm xương, sụn, dây chằng, gân và cơ bắp – chúng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo các chức năng di chuyển linh hoạt và chịu đựng áp lực cơ học hàng ngày.
Mùa thu với không khí mát mẻ là thời điểm lý tưởng để bắt đầu hoặc duy trì thói quen tập luyện thể thao ngoài trời. Tập ngoài trời không chỉ mang lại lợi ích về mặt thể chất, mà còn giúp bạn tận hưởng thiên nhiên, giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe toàn diện. Bài viết này sẽ khám phá những lợi ích của việc tập luyện và gợi ý các bài tập phù hợp để bạn duy trì sức khỏe trong mùa thu.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!