Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây tổn thương chủ yếu ở vòm hầu, họng, thanh quản, mũi, đôi khi ở da và các vùng niêm mạc khác... Bệnh sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh bạch hầu là gì?
Bệnh bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn bạch hầu (Corynebact crium diphtheriac) gây nên, bệnh lây lan nhanh và rất nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng do nhiễm trùng mũi họng dẫn đến khó thở, suy hô hấp. Bệnh bạch hầu lây theo đường hô hấp gây tổn thương chủ yếu ở vòm hầu, họng, thanh quản, mũi... Ðặc điểm của bệnh nổi bật là có những màng giả xuất hiện ở chỗ bị nhiễm khuẩn. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ em là đối tượng dễ mắc căn bệnh này nhất là với những trẻ không được tiêm phòng bệnh bạch hầu. Bệnh thường gặp vào mùa lạnh.

Biểu hiện của bệnh
Triệu chứng ban đầu của bệnh là viêm họng giống như viêm amidan, sốt nhẹ, đau đầu, ho và giọng nói khàn, sổ mũi, hơi thở hôi. Sau khi có triệu trứng trên khoảng 2-3 ngày ở trong họng, thanh quản có khi cả ở mũi xuất hiện màng giả màu trắng ngà. Màng giả bạch hầu có đặc điểm là dai, dính và dễ chảy máu nếu bóc màng giả. Nếu có chảy máu, màng giả có thể màu xám hoặc đen.
Các thể bệnh
Bệnh bạch hầu có 4 thể lâm sàng: bạch hầu họng thể thông thường, bạch hầu ác tính, bạch hầu thanh quản và bạch hầu mũi.
Bạch hầu thể họng thông thường: Thời kỳ ủ bệnh 2-5 ngày (không có triệu chứng lâm sàng). Sau đó là thời kỳ khởi phát với triệu chứng sốt nhẹ 38-38,5oC, sổ mũi, niêm mạc họng đỏ. Xuất hiện những chấm trắng mờ và mỏng, hạch dưới hàm sưng to và đau. Thời kỳ toàn phát, cảm thấy khó nuốt, nuốt vướng, đau cổ họng, người mệt mỏi xanh xao. Trong họng xuất hiện màng trắng ngà, dính chặt vào lớp thượng bì bên dưới, khi bong tróc rất dễ chảy máu. Màng giả này lan rất nhanh ở 1 hoặc 2 bên amiđan.
Bạch hầu ác tính: Là thể bệnh trầm trọng nhất, người bệnh nhanh chóng bị nhiễm độc nặng với biểu hiện: sốt cao 39-40oC, mạch nhanh, huyết áp tụt, người mệt lả, da xanh tái, nôn, nuốt đau, màng giả lan nhanh 2 bên amiđan qua vòm hầu lên vùng sau mũi, đến tận hai lỗ mũi. Hơi thở hôi, hạch cổ sưng to, phù nề, cổ bạnh ra. Bệnh nhân bị chảy máu miệng, mũi, da. Bệnh nhân rất dễ bị tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
Bạch hầu thanh quản: Phần lớn do bạch hầu họng thể thông thường không được điều trị kịp thời gây ra. Bệnh nhân sốt nhẹ, khản tiếng, ho khan. Khó thở tăng dần, thở rít, lõm ngực. Ở thể này, màng giả lan xuống khí quản gây phù nề dễ gây tắc nghẽn đường thở, trẻ vật vã, đổ mồ hôi, tím tái. Nếu không mở khí quản kịp thời, trẻ sẽ tử vong vì ngạt thở.
Bạch hầu mũi: Thường bắt đầu bằng chảy nước mũi nhẹ một hoặc hai bên, kéo dài mấy ngày liền, có khi nước mũi lẫn máu có mùi hôi. Ngoài ra, bệnh nhân còn sốt nhẹ, da xanh, ăn hay bị nôn.
Những biến chứng của bệnh
Bạch hầu là một bệnh nguy hiểm nên bệnh nhân có thể tử vong do các biến chứng. Hai biến chứng nổi bật của bạch hầu là viêm cơ tim và biến chứng thần kinh, ít gặp hơn là hoại tử ống thận cấp gây suy thận, viêm phổi, viêm nội tâm mạc...
Biến chứng viêm cơ tim: Đây là biến chứng thường gặp nhất, do ngoại độc tố bạch hầu gây ra. Biểu hiện: nhịp tim nhanh, tim có tiếng thổi, đặc biệt có thể rối loạn dẫn truyền dẫn tới ngừng tim và tử vong.
Biến chứng thần kinh: Bao gồm liệt cục bộ các dây thần kinh số 4, số 10, có thể kèm nhìn mờ, khó nuốt, nói giọng như ngạt mũi... Có thể xuất hiện suy tim và trụy mạch do thoái hóa các trung tâm vận mạch và liệt lớp cơ động mạch vào tuần lễ thứ hai hoặc thứ 3 sau phát bệnh.
Điều trị và phòng bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu được điều trị càng sớm càng tốt, vì nếu phát hiện và điều trị muộn thì nguy cơ tử vong sẽ cao. Điều trị phải toàn diện, trung hòa độc tố bạch hầu phối hợp với kháng sinh diệt khuẩn, phát hiện ngăn ngừa các biến chứng, chống tái phát, chống bội nhiễm và chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Những trường hợp khó thở, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật để mở khí quản.
Bệnh bạch hầu có thể dự phòng hiệu quả bởi văccin “5 trong 1”. Hiện nay, văccin “5 trong 1” phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan b và viêm màng não mủ (Hib) sẽ được tiêm miễn phí cho trẻ dưới 1 tuổi theo lịch: trẻ 2 tháng tuổi tiêm mũi 1, 3 tháng tuổi tiêm mũi 2 và 4 tháng tuổi tiêm mũi 3. Do bệnh có khả năng lây nhiễm cao nên những trường hợp mắc bệnh bạch hầu cần được cánh ly với mọi người và các thành viên trong gia đình.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bệnh bạch hầu: nguyên nhân, triệu chứng, điều trị
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.
Mùa cúm đến, câu hỏi "Liệu con tôi bị cúm A có nên đi học không?" luôn là nỗi băn khoăn của nhiều phụ huynh. Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ hồi phục của trẻ mà còn tác động trực tiếp đến sức khỏe của cộng đồng trường học.
Bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 (MEN 1) là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh chủ yếu gây ra các khối u ở các tuyến sản xuất hormone hay còn được gọi là các tuyến nội tiết. Bệnh cũng có thể gây ra các khối u ở ruột non và dạ dày. Một tên gọi khác của bệnh là hội chứng Wermer. Cùng tìm hiểu về bệnh đa u các tuyến nội tiết loại 1 qua bài viết sau đây!