Tiêu thụ nhiều thịt đỏ có thể dẫn tới suy thận
Các loại thịt đỏ bao gồm thịt bò, thịt lợn và thịt cừu là một phần không thể thiếu của một chế độ dinh dưỡng cân bằng.
Viện nghiên cứu ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo không nên ăn nhiều hơn 18 ounce (tương đương với 510 gram) thịt đỏ/tuần do nó có liên quan đến một số dạng ung thư như ung thư dạ dày.
Một nghiên cứu đăng trên tạp chí JAMA đã ghi nhận 23,926 ca tử vong và đưa ra kết luận rằng tiêu thụ thịt đỏ làm gia tăng nguy cơ tử vong do các bệnh tim mạch và ung thư.
Nghiên cứu mới nhất này, được tiến hành tại Đại học y Duke-NUS và trường y tế công cộng Saw Swee Hock tại Đại học quốc gia Singapore, đã tiến hành những khám phá sâu hơn về tác động của thịt đỏ đối với thận của con người.
Thịt đỏ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh thận
Số lượng những người mắc các bệnh thận mạn tính (chronic kidney disease – CKD) ngày một gia tăng đáng kể. Trên toàn thế giới, ước tính khoảng khoảng 500 triệu người đang bị mắc các bệnh này. Nhiều bệnh nhân CKD đã bị tiến triển sang bệnh thận giai đoạn cuối (end-stage renal disease – ESRD) cần phải được lọc máu hay cấy ghép thận.
Hiện nay, một chế độ ăn giảm protein hết sức được khuyến cáo cho những bệnh nhân mắc CKD để làm chậm lại tiến trình dẫn đến ESRD. Tuy nhiên, vai trò của những nguồn cung cấp protein khác nhau dẫn đến sự tiến triển thành ESRD vẫn chưa được nghiên cứu cụ thể.
Nhà khoa học Woon-Puay Koh và cộng sự đã sử dụng các dữ liệu từ một nghiên cứu về tình hình sức khỏe của những người Singapore gốc Trung Hoa, bao gồm 63,000 người trưởng thành từ 45-74 tuổi. Họ liên kết các dữ liệu này với Singapore Renal Registry là bộ phận lưu trữ toàn bộ thông tin bệnh án của những người Singapor đang mắc bệnh thận giai đoạn cuối. Mục đích cuối cùng là để làm sáng tỏ vai trò của các nguồn cung cấp protein khác nhau đối với chức năng thận.
Ở Trung Quốc, nguồn thịt đỏ được tiêu thụ hàng đầu đó là thịt lợn, chiếm tới 97% lượng thịt đỏ. Các nguồn protein khác bao gồm trứng, sữa, hải sản, cá, đậu nành, đậu đỗ và thịt gia cầm.
Những đối tượng tham gia nghiên cứu được theo dõi trong khoảng trung bình 15.5 năm. Trong khoảng thời gian đó, 951 trường hợp đã chuyển sang bệnh thận giai đoạn cuối.
Việc tiêu thụ thịt đỏ có liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ bệnh nhân chuyển sang giai đoạn cuối. Những người tiêu thụ lượng thịt đỏ nhiều nhất – khoảng 25% tốp đầu - tăng 40% nguy cơ tiến triển thành giai đoạn cuối so với những người tiêu thụ ít nhất – khoảng 25% tốp cuối.
Các nguồn protein khác như cá, trứng, sữa và thịt gia cầm không cho thấy mối liên quan với sự tiến triển thành ESRD. Ngoài ra, đậu nành và đậu đỗ còn cho thấy khả năng bảo vệ trước nguy cơ mắc bệnh.
Giảm bớt một khẩu phần thịt đỏ có thể giúp giảm thiểu nguy cơ
Các nhà khoa học ước tính rằng thay thế một khẩu phần thịt đỏ mỗi tuần bằng các nguồn protein khác sẽ giúp giảm nguy cơ tiến triển thành ESRD tới 62%.
Kết quả này cũng hỗ trợ và tăng thêm độ tin cậy cho một số nghiên cứu khác. Ví dụ như một nghiên cứu tại Nhật Bản đã chứng minh rằng các vùng địa lý nơi mà người ta tiêu thụ nhiều protein từ động vật sẽ có tỷ lệ mắc ESRD cao hơn.
Ngoài ra, nghiên cứu Nurse’s Health Study tiến hành tại Mỹ cũng cho thấy những người ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn sẽ có nguy cơ cao hơn bị giảm tốc độ lọc cầu thận – là một chỉ số đánh giá chức năng thận.
Mặc dù thịt đỏ vẫn là một phần quan trọng không thể thiếu trong nhiều chế độ ăn nhưng các nghiên cứu trước đây và hiện nay đều công nhận rằng bất cứ ai đang có nguy cơ mắc các bệnh về thận đều nên giảm lượng thịt đỏ tiêu thụ để hạn chế các nguy cơ về sau.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Ăn nhiều thịt đỏ dễ mắc những bệnh gì?
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?