Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Thận trọng khi dùng thuốc kháng đông

Khi huyết khối làm tắc nghẽn mạch máu nuôi tim thì gây ra nhồi máu cơ tim; làm tắc nghẽn mạch máu nuôi não thì gây ra nhồi máu não (hay đột quỵ). Người từng bị các bệnh tim mạch hay từng bị các tai biến tim mạch có thể tái hình thành huyết khối - nghẽn mạch, lặp lại các tai biến tim mạch, gọi là tai biến tim mạch thứ phát. Dùng thuốc kháng đông nhằm phòng các tai biến tim mạch thứ phát này.

Các thuốc thường dùng 
Aspirin: ThromboxanA2 làm tăng sự co mạch, tăng tập kết tiểu cầu; prostacyclin ngăn ngừa giãn mạch, giảm tập kết tiểu cầu. Bình thường, prostacyclin - thromboxanA2 ở thế cân bằng động, còn gọi là cân bằng đông máu - chảy máu. Ở người bị bệnh tim mạch cân bằng này bị rối loạn, thromboxabA2 tăng cao, dễ tạo ra huyết khối. Aspirin có tác dụng ức chế COX-1 ở tiểu cầu với liều thấp (dưới 1g) làm giảm thromboxanA2, nên ngăn ngừa sự tạo ra huyết khối - nghẽn mạch.
Thử nghiệm lâm sàng cho biết, dùng aspirin cho người đã từng bị bệnh, tai biến tim mạch tiên phát (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ) thì làm chậm sự tiến triển đến nặng của cơn đau thắt ngực và làm giảm đáng kể sự tái tắc nghẽn mạch, giảm tái nhồi máu cơ tim, giảm tử vong do mạch máu, giảm tử vong chung do bệnh tim mạch thứ phát. Do vậy, dùng aspirin để dự phòng tai biến tim mạch thứ phát, không dùng aspirin dự phòng bệnh tim mạch tiên phát.

Clopidogrel: Clopidogrel trực tiếp làm giảm sự kết dính, ngăn sự tập kết tiểu cầu, hình thành huyết khối nghẽn mạch. Hiệu lực này xuất hiện sớm hơn aspirin (vì aspirin tác động gián tiếp qua COX1). Do đó, clopidogrel được dùng cả trong cấp cứu nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Tuy nhiên, trong dự phòng tai biến tim mạch thứ phát thì chúng lại tương đương nhau về hiệu lực, độ an toàn.

Ảnh minh họa (nguồn Internet)
 
Cần thận trọng Không dùng thuốc kháng đông dự phòng bệnh tim mạch tiên phát. Sự đáp ứng của thuốc kháng đông còn lệ thuộc vào tình trạng bệnh, cách ăn uống, việc dùng kèm các thuốc khác. Người bệnh phải định kỳ đến bệnh viện theo dõi chỉ số INR nhằm đánh giá nguy cơ hình thành cục máu đông đông (INR là thời gian Quick của người bệnh chia cho thời gian Quick chuẩn = international Normalized Ratio).
 
Mức INR quá thấp sẽ có nguy cơ xuất hiện cục máu đông, mức INR  quá cao có nguy cơ xuất huyết nội. Căn cứ vào chỉ số INR hay thời gian máu đông thầy thuốc sẽ chỉnh liều kháng đông về liều thích hợp. Người bệnh cần tuân thủ sự kiểm tra định kỳ này.
Tránh trường hợp thuốc kháng đông làm tăng sự chảy máu. Bản thân thuốc kháng đông gây ra chảy máu, kéo dài sự chảy máu. Trường hợp sau đây cần tránh như: tránh phối hợp các thuốc kháng đông với nhau, phối hợp này làm tăng hiệu lực kháng đông chung của các thuốc. Tránh phối hợp thuốc kháng đông với một thuốc làm tăng sự chảy máu khác. Ví dụ, khi dùng aspirin, clopidogrel thì không được dùng kháng viêm không steroid vì các thuốc kháng viêm có tính chất như aspirin nên sẽ làm tăng hiệu lực của thuốc kháng đông.
 
Tránh dùng cho người đang chảy máu hay có nguy cơ chảy máu như  người đang bị ban xuất huyết dưới da, người bị sốt xuất huyết; người chuẩn bị hay đang mổ, sinh đẻ, người bị các tổn thương gây chảy máu... Nếu dùng sẽ nguy hiểm. Ví dụ, trong sốt xuất huyết có thể vừa có xuất huyết dưới da vừa có xuất huyết đường tiêu hóa, nếu dùng aspirin sẽ làm cho sự chảy máu không cầm lại được, gây trụy mạch, tử vong. 
 
Riêng trong bệnh tim mạch cần lưu ý: sau đột quỵ nhồi máu não (do huyết khối) thì cần dùng thuốc kháng đông; nhưng trong đột quỵ chảy máu não (do vỡ động mạch não) thì không được dùng thuốc kháng đông (vì sẽ làm tăng, kéo dài sự chảy máu).            
THam khảo thêm thông tin tại bài viết: Giảm hình thành cục máu đông sau phẫu thuật
Theo SKĐS
Bình luận
Tin mới
  • 11/07/2025

    Những dấu hiệu của tình yêu thái quá và cách xử lý

    Việc ai đó thể hiện tình cảm với bạn có thể khiến bạn cảm thấy vui vẻ và phấn khích khi bạn đang trong giai đoạn đầu của một mối quan hệ mới. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải phân biệt sự mới lạ của một mối quan hệ mới với các hành vi thái quá.

  • 10/07/2025

    Vận động cùng con - giải pháp gắn kết tình cảm gia đình

    Trong cuộc sống hiện đại, khi thời gian dành cho gia đình ngày càng bị thu hẹp bởi công việc và các thiết bị điện tử, việc tìm kiếm một hoạt động vừa tốt cho sức khỏe vừa giúp gắn kết tình cảm cha con trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

  • 10/07/2025

    Cách phòng tránh và xử trí khi trẻ bị cháy nắng

    Những ngày hè đầy nắng là thời điểm lý tưởng để đưa trẻ ra ngoài chơi, đi biển, cắm trại, picnic,... Tuy nhiên, dành quá nhiều thời gian dưới ánh nắng mặt trời có thể khiến trẻ dễ bị cháy nắng. Cháy nắng nặng không chỉ gây khó chịu mà còn có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe về da cho trẻ. Cùng đọc bài viết sau đây để biết cách phòng tránh và xử trí khi trẻ bị cháy nắng.

  • 09/07/2025

    Đau đầu do thời tiết nóng bức: Nguy cơ tiềm ẩn và giải pháp phòng ngừa hiệu quả

    Mùa hè mang theo những ngày nắng kéo dài, không khí oi bức và nền nhiệt độ cao, tạo nên nhiều thách thức đối với sức khỏe con người. Một trong những ảnh hưởng phổ biến nhưng ít được chú ý là tình trạng đau đầu do nóng.

  • 08/07/2025

    Các nguồn cung cấp chất béo cho cơ thể

    Chất béo là một trong ba nhóm dưỡng chất thiết yếu, cùng với carbohydrate và protein, có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể con người.

  • 08/07/2025

    Đột quỵ nhiệt: Nguy hiểm tiềm ẩn trong mùa nắng nóng

    Mùa hè đến, cái nắng gay gắt không chỉ khiến cơ thể mệt mỏi mà còn tiềm ẩn những mối nguy hiểm khôn lường đối với sức khỏe, trong đó đột quỵ nhiệt là một trong những tình trạng đáng lo ngại nhất.

  • 08/07/2025

    Loại cá nhỏ bé có nhiều lợi ích với sức khỏe

    Cá cơm là một nguồn dinh dưỡng ấn tượng, mang lại những lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên.

  • 08/07/2025

    Kháng sinh và những điều cần biết cho người trưởng thành

    Kháng sinh (hay thuốc kháng sinh) đóng vai trò then chốt trong y học hiện đại, giúp điều trị hiệu quả các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.

Xem thêm