Phụ nữ mang thai khi dưới 20 hoặc trên 40 tuổi dễ bị tăng huyết áp thai kỳ
Đa số phụ nữ đều bị tăng huyết áp nhẹ trong thai kỳ. Tuy nhiên, nếu bị tăng huyết áp nghiêm trọng, bạn sẽ có nguy cơ cao mắc một số biến chứng nguy hiểm như tiền sản giật, hạn chế sự sinh trưởng của thai nhi, sinh non, bong nhau thai và thai chết lưu.
Nhiều nhà khoa học cũng cho rằng tăng huyết áp thai kỳ có thể làm gia tăng nguy cơ sinh mổ khi chuyển dạ.
Phát hiện và điều trị kịp thời tăng huyết áp thai kỳ sẽ giúp làm giảm nguy cơ biến chứng. Thông thường, các bác sỹ sẽ phải đo huyết áp nhiều lần để chắc chắn bạn bị tăng huyết áp thai kỳ chứ không phải huyết áp tăng cao đột ngột.
Ai có nguy cơ cao bị tăng huyết áp thai kỳ?
Tình trạng tăng huyết áp thai kỳ thường xảy ra ở những người mới mang thai lần đầu, đặc biệt là phụ nữ dưới 20 hoặc trên 40 tuổi. Những người bị tăng huyết áp, bệnh thận từ trước khi mang thai cũng có nguy cơ cao bị tăng huyết áp thai kỳ.
Các triệu chứng tăng huyết áp thai kỳ
Một số triệu chứng tăng huyết áp thai kỳ bao gồm huyết áp cao, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, nhìn mờ, buồn nôn, phù chân/tay. Nếu thấy tình trạng sưng, phù xuất hiện đột ngột tại mặt, bàn tay, bàn chân… rất có thể bạn đang mắc tăng huyết áp thai kỳ.
Đâu là các biện pháp khắc phục tăng huyết áp thai kỳ?
Nếu được chẩn đoán tăng huyết áp thai kỳ, các bác sỹ có thể khuyên bạn ăn ít muối, hạn chế vận động và sử dụng một số loại thuốc để kiểm soát bệnh. Tăng huyết áp thai kỳ có thể làm giảm lượng máu truyền cho thai nhi qua nhau thai, chính vì vậy bạn sẽ phải siêu âm thường xuyên để kiểm tra nhịp tim, sức khỏe tổng thể của thai nhi.
Người mẹ chỉ có thể bắt đầu điều trị tăng huyết áp sau khi kết thúc thai kỳ. Chính vì vậy, sau tuần thứ 37, các bác sỹ sẽ đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi cũng như tình trạng sức khỏe của người mẹ để quyết định có nên kích thích chuyển dạ.
Sau khi sinh, huyết áp của người mẹ sẽ được theo dõi chặt chẽ để có biện pháp điều trị kịp thời. Có những trường hợp huyết áp sẽ tự trở lại bình thường trong vòng một vài tuần sau sinh.
Dầu dừa là một chất dưỡng ẩm tự nhiên. Nhiều người bị chàm nhận thấy dầu dừa có tác dụng làm dịu da và giảm các triệu chứng như khô và ngứa.
Chất béo thường bị mang tiếng xấu mỗi khi nói về chế độ dinh dưỡng vì cho rằng đó là nguyên nhân gây bệnh tim mạch, tiểu đường hay béo phì. Quan niệm cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi bữa ăn đã từng phổ biến trong một số khuyến nghị dinh dưỡng. Thực tế, không phải tất cả các chất béo đều có hại.
Mật ong với nghệ có thể được dùng cùng nhau trong chế độ ăn hằng ngày và thực phẩm bổ sung, vậy tác dụng của chúng có mạnh hơn khi kết hợp?
Du lịch là dịp để khám phá thiên nhiên, trải nghiệm văn hóa và tận hưởng những khoảnh khắc thư giãn. Tuy nhiên, bên cạnh những điều thú vị, các chuyến đi đôi khi cũng tiềm ẩn những rủi ro nhỏ nhưng phiền toái, chẳng hạn như những vết thương do côn trùng cắn
Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nên có trong chế độ ăn hằng ngày, trong đó sữa nguyên chất được đánh giá là nguồn cung cấp protein tốt. Tìm hiểu về dinh dưỡng, lợi ích và rủi ro khi tiêu thụ sữa nguyên chất.
Một số ứng dụng có thể cho bạn biết bạn dành bao nhiêu thời gian cho điện thoại và bạn dành bao nhiêu thời gian cho từng ứng dụng. Ngay cả khi bạn không nghĩ rằng mình sử dụng điện thoại quá nhiều, việc nhìn thấy những con số thống kê tần suất sử dụng có thể khiến bạn muốn đặt điện thoại xuống.
Chất béo thường bị hiểu lầm là “kẻ thù” của sức khỏe, đặc biệt là đối với tim mạch và cân nặng. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả chất béo đều có hại. Ngược lại, một số loại chất béo tốt lại đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì năng lượng, hấp thụ vitamin và bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Trong đó, dầu ăn có nguồn gốc thực vật như dầu ô liu, dầu bơ, dầu mè... không chỉ mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà còn cung cấp các acid béo có lợi cho tim mạch, não bộ và hệ miễn dịch.
Quan niệm sai về hàm lượng cholesterol trong trứng đã khiến nhiều người, đặc biệt là những người mắc bệnh tim hoặc đái tháo đường, loại bỏ trứng khỏi chế độ ăn uống của mình.