Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tại sao cần đủ lượng đồng trong chế độ ăn uống?

Một số chất dinh dưỡng dường như đã có được tất cả sự quan tâm của bạn. Ví dụ Vitamin D gần đây đã được tuyên bố rằng nó có thể làm giảm nguy cơ tất cả mọi thứ từ ung thư đến bệnh trầm cảm. Bạn chắc chắn đã cố gắng nạp vitamin C thêm hoặc dùng một ly nước cam khi cảm thấy cơn cảm cúm sắp tới. Nhưng các chất dinh dưỡng khác cũng không kém phần quan trọng mặc dù chúng chỉ là những anh hùng thầm lặng.

Một chất khoáng hùng mạnh

"Đồng là vô cùng quan trọng", Kristi King, chuyên gia dinh dưỡng trẻ em cao cấp tại Bệnh viện Nhi Texas ở Houston và là giảng viên lâm sàng tại Đại học Y Baylor nói. Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong việc chống viêm nhiễm mãn tính, hình thành các tế bào hồng cầu, và tăng cường khả năng miễn dịch. Nó cũng cần thiết cho sự hình thành của myelin, là chất dẫn truyền thần kinh và đảm bảo cho hệ thống thần kinh của bạn hoạt động tốt. Đồng đóng vai trò trong cholesterol và chuyển hóa glucose. Một nghiên cứu mới của Đại học California, Berkeley, cho thấy kim loại này là chìa khóa để đốt cháy chất béo.

"Khoa học đã không thực sự để ý đến đồng trong quá khứ, nhưng điều đó đang thay đổi. Khi bức tranh về vai trò của đồng trong cơ thể trở nên rõ ràng hơn, tôi nghĩ chúng ta sẽ thấy rằng nó mạnh mẽ như một cái gì đó giống vitamin D." King cho biết.

Bao nhiêu là đủ?

Một trong những lý do đồng đã được bỏ qua là nó thật khó để đo lường. "Nó liên quan đến một dụng cụ chuyên dụng, thử nghiệm rất đắt tiền mà hiếm khi được dùng trong phòng khám của bác sĩ". Trong khi có thể khó khăn để biết chắc chắn bạn thiếu đồng hay không, có rất nhiều dấu hiệu chỉ ra bạn nên cố gắng tăng lượng đồng.

"Sự thiếu hụt đồng có thể biểu hiện triệu chứng giống như thiếu sắt, đặc biệt là sự mệt mỏi," Sonya Angelone, một phát ngôn viên của Viện Dinh dưỡng và chế độ ăn Hoa Kỳ cho biết. Khớp đau nhức là dấu hiệu thông thường đầu tiên và trong thời gian dài thiếu đồng có thể góp phần gây chứng loãng xương. Bà cảnh báo rằng những người có rối loạn hấp thu, bao gồm cả bất cứ ai có bệnh celiac hoặc tiêu chảy mãn tính có nguy cơ không hấp thụ đủ đồng.

Nguồn cung cấp đồng tốt nhất

Tin tốt là không hề khó khăn để cung cấp đủ đồng cho bạn, hãy cân bằng tốt chế độ ăn uống đầy đủ với nhiều các loại rau. "Đồng được tìm thấy trong thức ăn thực vật ", Angelone nói, lưu ý rằng rau lá xanh đậm như củ cải, mù tạt, và cải xoăn là sự lựa chọn tốt. Các loại hạt (đặc biệt là hạt điều) ngũ cốc, hàu, và nấm là nguồn đồng tốt.

"Một trong những nguồn giàu chất đồng là gan-đó là nơi đồng có xu hướng lưu trữ ở bất kỳ động vật nào", King nói, mặc dù cô thừa nhận gan là một thực phẩm khó ăn đối với nhiều người.

Nhu cầu khuyến nghị hàng ngày cho đồng là 0,9 mg. Khoảng 30gam gan bò chứa gấp đôi lượng đồng đó; 30gam hạt điều có chứa 0,6 mg; một chén cải xoăn nấu chín có chứa 0,2 mg.

Quá nhiều cũng không tốt

Một khi bạn biết đồng là tốt cho sức khỏe của bạn, bạn có thể bị cám dỗ đi ra ngoài để mua thuốc bổ sung. Đừng làm vậy. Giới hạn trên an toàn cho đồng là 10 mg một ngày, và nếu bạn nạp quá nhiều nó sẽ tích tụ trong gan của bạn. "Bạn có thể cảm thấy vị kim loại trong miệng, nôn mửa và thậm chí xơ gan", King nói. Nhưng cảnh báo này chỉ áp dụng cho các chất bổ sung chứ hầu như không thể có một liều độc do ăn chế độ ăn giàu đồng.

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm