Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Tác dụng phụ có thể xảy ra sau mổ đẻ

Mổ đẻ là phẫu thuật lấy thai ra ngoài qua đường cắt ở vùng bụng và tử cung, được thực hiện khi sinh thường qua âm đạo có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ hoặc thai nhi. Mặc dù sinh mổ ngày nay đã an toàn hơn nhờ sự tiến bộ của y học, phương pháp này vẫn tiềm ẩn một số rủi ro và tác dụng phụ đối với cả người mẹ và trẻ sơ sinh.

Mổ đẻ là gì?

Việc sinh mổ không có nghĩa là các lần sinh sau đó cũng phải sinh mổ. Nhiều phụ nữ vẫn có thể sinh thường sau sinh mổ lần trước. Tuy nhiên, có thể có nguy cơ tăng lên trong các lần mang thai tiếp theo như vấn đề với nhau thai hay nhu cầu sinh mổ trong tương lai. Cũng có thể có nguy cơ rách tử cung hoặc vỡ tử cung trong các lần mang thai sau, đặc biệt khi có ý định sinh thường. Thời gian nằm viện và hồi phục cũng dài hơn ở sinh mổ so với sinh thường. Tuy vậy, sinh mổ vẫn cần thiết để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé trong những tình huống có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe. Ca mổ được thực hiện bởi bác sĩ sản khoa. Ngày nay sinh mổ an toàn hơn nhờ các tiến bộ như sử dụng gây tê vùng thay vì gây mê toàn thân, cắt ngang thay vì dọc tử cung.

Nhìn chung, quyết định sinh mổ hay sinh thường cần được bác sĩ và thai phụ cân nhắc cẩn thận, dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể để đảm bảo an toàn và hiệu quả nhất. Thai phụ nên trao đổi kỹ lưỡng với bác sĩ để hiểu rõ các lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của mỗi phương pháp.

Sinh mổ có thể có những tác dụng phụ gì?

Đa phần các tác dụng phụ sau sinh mổ là nhất thời và không đe dọa tính mạng, tuy nhiên một số trường hợp có thể nguy hiểm nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời.

Rủi ro đối với bé:

  • Rối loạn hô hấp: Bé có thể bị hô hấp nhanh bất thường gọi là tăng thông khí thoáng qua ở trẻ sơ sinh. Rối loạn hô hấp thường xảy ra vì trong sinh mổ, việc sinh không bắt đầu bằng cơn co tử cung. Do đó, chất lỏng trong phổi của bé không được làm sạch hết. Vấn đề hô hấp thường cải thiện trong vòng 2 ngày đầu sau sinh.
  • Chấn thương: Hiếm khi xảy ra chấn thương cho trẻ sơ sinh do dụng cụ phẫu thuật.
  • Tác dụng của gây mê: Việc sử dụng gây tê vùng giúp giảm nguy cơ tác dụng phụ của gây mê lên trẻ sơ sinh. Một số loại gây tê vùng cũng có thể ảnh hưởng đến bé. Tuy nhiên, tác dụng an thần lên bé ít hơn nhiều so với gây mê toàn thân.

Rủi ro đối với mẹ:

  • Chảy máu nhiều có thể cần truyền máu
  • Nhiễm trùng như viêm nội mạc tử cung
  • Chấn thương bàng quang
  • Chấn thương ruột
  • Phản ứng với thuốc gây mê hoặc các loại thuốc
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu (hình thành cục máu đông, đặc biệt trong các tĩnh mạch sâu ở chân hoặc vùng xương chậu)
  • Nguy cơ tiềm ẩn trong các lần mang thai sau như vấn đề với nhau thai hoặc cần sinh mổ lần nữa. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ vẫn có thể sinh thường sau mổ lần trước.

Khi nào cần sinh mổ?

Sinh mổ có thể được thực hiện như phẫu thuật cấp cứu hoặc theo kế hoạch/lựa chọn.

Sinh mổ cấp cứu có thể cần khi:

  • Bong non nhau thai (tình trạng nhau thai bong ra khỏi thành tử cung quá sớm)
  • Quá trình chuyển dạ bị chậm hoặc không tiến triển mặc dù đã sử dụng thuốc
  • Thai nhi bị suy giảm oxy (nhịp tim thai bất thường do thiếu oxy)
  • Dây rốn bị ép hoặc quấn quanh cổ ảnh hưởng đến cung cấp oxy cho thai nhi
  • Sa dây rốn
  • Đầu hoặc cơ thể thai nhi quá lớn không thể đi qua đường sinh

Sinh mổ theo kế hoạch có thể cần khi:

  • Thai nằm ngược hoặc nằm ngang trong tử cung
  • Thai nhi có một số dị tật bẩm sinh nghiêm trọng
  • Có vấn đề về nhau thai như nhau thai bám thấp và che lấp cổ tử cung
  • Mẹ bị một số bệnh nhiễm trùng như HIV, herpes sinh dục có thể gây nguy hiểm nếu sinh thường
  • Mang đa thai (một số trường hợp)
  • Mẹ từng phẫu thuật tử cung hoặc sinh mổ trước đây (tuy nhiên nhiều phụ nữ vẫn có thể sinh thường sau mổ)

Tổng kết, sinh mổ là thủ thuật cần thiết để đảm bảo sự an toàn cho mẹ và bé trong một số trường hợp nhất định. Tuy nhiên, giống như mọi phẫu thuật lớn khác, sinh mổ cũng tiềm ẩn một số rủi ro và tác dụng phụ cần lưu ý. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm chảy máu, nhiễm trùng vết mổ, đau vết mổ, táo bón, khó thở, ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

Để giảm thiểu nguy cơ, các bác sĩ sẽ cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định sinh mổ. Người mẹ cũng cần tuân thủ các hướng dẫn về chăm sóc sau sinh mổ để mau chóng hồi phục. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào sau sinh mổ cần báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Tháng 4 này, Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM - Viện Y học ứng dụng Việt Nam hân hoan chào mừng sinh nhật lần thứ 6 với vô vàn ưu đãi và quà tặng khi khám dinh dưỡng. Chương trình ưu đãi áp dụng từ ngày 01/04/2024 đến hết ngày 30/04/2024. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0935.18.3939 / 024.3633.5678 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm