Sinh mổ ảnh hưởng đến mẹ và bé như thế nào?
Dưới đây là những ảnh hưởng của việc sinh mổ tới em bé.
Tại sao một số phụ nữ lại lựa chọn việc sinh mổ?
Trong suốt quá trình sinh thường, sự co thắt và cơn đau giữa âm đạo và vùng đáy chậu có thể sẽ khiến việc sinh thường trở thành một trải nghiệm đau đớn với bất cứ phụ nữ nào. Bạn có thể giảm được một phần tình trạng đau này bằng việc sinh mổ. Ngoài ra, bằng việc sinh mổ, bạn có thể lên kế hoạch sinh nở, định ngày sinh của bé và rất nhiều lợi ích khác. Ngoài ra, cũng có rất nhiều lợi ích khác đi kèm với việc sinh mổ, ví dụ như:
Quá trình sinh mổ có an toàn cho mẹ hay không?
Ngày nay, rất nhiều bà mẹ cố gắng tránh những cơn đau và các vấn đề khác mà họ có thể gặp phải trong quá trình mang thai, do vậy, các mẹ đã lựa chọn việc sinh mổ thay vì sinh thường. Tuy nhiên, việc sinh mổ cũng đem đến một vài vấn đề cho cả mẹ và bé. Do vậy, điều bạn cần là nên trang bị đầy đủ kiến thức về lợi ích cũng như nguy cơ của quá trình sinh mổ trước khi lựa chọn phương pháp sinh này.
Dưới đây là một vài khó khăn mà các bà mẹ có thể sẽ phải đối mặt trong quá trình sinh mổ:
Đau
Trong quá trình sinh thường, cơn đau đẻ gần như là không thể chịu được với một số bà mẹ, tuy nhiên, khi sinh thường, cơn đau đẻ chỉ xảy ra trong quá trình bạn đau đẻ và chuyển dạ mà thôi, sau đó, cơn đau sẽ giảm dần và gần như bạn sẽ không cảm thấy đau nữa. Nhưng trong trường hợp sinh mổ, cơn đau sẽ tiếp tục kéo dài kể cả sau khi quá trình mổ kết thúc. Khoảng thời gian để hồi phục sau quá trình sinh mổ cũng sẽ dài hơn, lâu hơn và nguy cơ sưng đau từ vết mổ cũng có thể sẽ kéo dài trong vài tuần.
Nhiễm trùng
Trước khi bạn bước vào quy trình sinh mổ, bạn sẽ được tiêm kháng sinh, cũng tức là, quá trình sinh mổ sẽ đi kèm với một số nguy cơ nhiễm trùng nhất định, bao gồm:
Cục máu đông
Bất cứ khi nào bạn phải phẫu thuật, cho dù là phẫu thuật vì nguyên nhân gì, thì cũng sẽ luôn có nguy cơ hình thành cục máu đông. Hình thành cục máu đông là nguy cơ rất lớn có thể dẫn đến tử vong. Nếu bạn cảm thấy có bất cứ điều gì khó chịu, hãy hỏi ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Gây mê
Bác sỹ chỉ tiến hành việc sinh mổ sau khi bạn đã được gây mê. Vùng quanh bụng của bạn sẽ được gây tê và do vậy, bạn sẽ không còn cảm thấy đau tại khu vực phẫu thuật nữa. Tuy nhiên, việc gây mê này cũng sẽ tiềm ẩn một vài vấn đề nguy cơ:
Tổn thương hệ thần kinh: đây là vấn đề tương đối hiếm gặp và nếu có xuất hiện thì chỉ kéo dài trong khoảng một tuần. Chưa có báo cáo nào về những tổn thương vĩnh viễn xảy ra sau khi gây mê cả.
Đau đầu dữ dội: Một số bà mẹ sẽ trải qua cảm giác đau đầu dữ dội và dai dẳng kéo dài.
Biến chứng của việc sinh mổ
Mặc dù không có quá nhiều biến chứng nghiêm trọng của quá trình sinh mổ, nhưng cũng có một vài trường hợp biến chứng có thể xảy ra, bao gồm:
Những nguy cơ có thể xảy ra với em bé
Em bé sinh ra bằng phương pháp sinh mổ cũng phải đối mặt với một số vấn đề, bao gồm:
Khó thở
Quá trình sinh mổ có thể sẽ dẫn đến các vấn đề khó thở ở em bé. Thông thường, các bà mẹ sẽ trải qua quá trình co thắt để chuẩn bị cho phổi của bé có thể hít thở được khi bé chào đời. Các cơn co thắt này có thể gây cản trở quá trình vận chuyển máu giàu oxy qua bánh rau, và do vậy, nhịp tim của em bé có thể sẽ chậm lại. Để vượt qua giai đoạn này, cơ thể em bé sẽ sản xuất ra lượng catecholamine cao hơn để phổi của bé sẽ hít thở tốt hơn. Nhưng, nếu không có những cơn co thắt của mẹ, ví dụ như trong trường hợp sinh mổ, em bé sẽ gặp khó khăn hơn khi hít thở.
Nguy cơ hen suyễn
Tại một số quốc gia như Hà Lan và Na Uy, các nghiên cứu đã xác nhận rằng, trẻ nhỏ được sinh ra bằng biện pháp sinh mổ sẽ dễ bị hen suyễn trong tương lai hơn. Nguyên nhân là do có một loại vi khuẩn đặc biệt thường xuất hiện trong ruột của những em bé này có thể gây ra những phản ứng dị ứng và hen suyễn.
Trì hoãn việc cho bú
Trì hoãn việc cho bú là một trong số những vấn đề lớn nhất mà mẹ và bé gặp phải sau khi sinh mổ. Trong vài ngày đầu sau sinh, các mẹ vẫn sẽ phải sử dụng một số loại thuốc (kháng sinh, giảm đau), do vậy, kể cả nếu có sữa nhưng các mẹ vẫn chưa thể cho bé bú ngay được. Những loại thuốc này có thể sẽ gây ảnh hưởng đến hành vi của các em bé cũng như ảnh hưởng đến việc bú mẹ đúng cách của bé.
Các bé sinh ra bằng phương pháp sinh mổ có thông minh hơn không?
Các nghiên cứu đã khám phá ra rằng, việc sinh mổ có thể sẽ có một vài tác động tiêu cực lên sự phát triển não bộ của trẻ sơ sinh. Khả năng tập trung của em bé sẽ bị ảnh hưởng. Một ca sinh mổ có thể sẽ ảnh hưởng đến việc chú ý trong không gian của trẻ. Chú ý không gian (spatial atteintion) lại đóng một vài trò rất quan trọng trong khả năng ưu tiên và tập trung vào một vật hoặc một chủ đề mà bé yêu thích sau này. Ngoài ra, còn có một loại protein tên là Ucp2 được sản xuất ra tại hồi hải mã trong não bộ của em bé, tham gia vào rất nhiều quá trình trong việc phát triển não bộ và kiểm soát quá trình phân chia tế bào thần kinh. Loại protein này sẽ được sản xuất ra nhiều hơn ở những em bé sinh thường, so với các em bé được sinh mổ.
Thận trọng khi sinh mổ
Nếu sau tất cả những thông tin ở trên, bạn vẫn quyết định sinh mổ hoặc vì một lý do bất khả kháng nào đó, bạn buộc phải sinh mổ, thì dưới đây là một vài gợi ý giúp bạn sinh mổ nhưng vẫn đảm bảo được an toàn cho cả mẹ và bé:
Thông tin thêm trong bài viết: Những hiểu lầm thường gặp về sinh mổ
Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.
Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.
Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?
Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.