Không có hình thức giao hợp nào đảm bảo khả năng mang thai cả, ngay cả khi các đối tác có khả năng sinh sản, khỏe mạnh và không sử dụng biện pháp tránh thai. Dưới đây, chúng tôi mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến việc quan hệ bao lâu thì có thai. Chúng ta cũng xem xét thời điểm thử thai, dấu hiệu mang thai sớm, liệu có điều gì làm tăng khả năng thụ thai, và khi nào thuốc tránh thai khẩn cấp có hiệu quả.
Cơ hội mang thai là bao nhiêu phần trăm?
Rất ít nghiên cứu đã điều tra xem các hành vi tình dục cụ thể có ảnh hưởng đến cơ hội mang thai hay không. Một nghiên cứu cũ hơn từ năm 2000 đã tiến hành đánh giá khả năng thụ thai của các cặp vợ chồng trẻ quan hệ tình dục không dùng biện pháp tránh thai trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng các cặp vợ chồng có khoảng 1/20 cơ hội thụ thai khi họ không cố ý chọn thời gian giao hợp để có khả năng thụ thai tối ưu. Theo Hiệp hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ, một phụ nữ 30 tuổi khỏe mạnh có 20% khả năng mang thai mỗi tháng nếu cô ấy quan hệ tình dục trong thời kỳ dễ thụ thai - ngay trước hoặc trong thời kỳ rụng trứng. Các chuyên gia ước tính ở tuổi 40, khả năng thụ thai theo cách này giảm xuống còn 5%. Mặc dù khả năng sinh sản rất khác nhau ở mỗi người, nhưng nó sẽ giảm dần theo tuổi tác.
Quá trình thụ tinh diễn ra trong bao lâu?
Sự thụ tinh chỉ có thể xảy ra nếu trứng sống và tinh trùng gặp nhau. Thời gian phụ thuộc vào việc người đó đã rụng trứng chưa và tinh trùng gặp trứng nhanh như thế nào.
Tinh trùng có thể sống trong đường sinh sản của nữ giới khoảng 5 ngày, vì vậy việc thụ thai sau khi quan hệ có thể diễn ra trước ngày rụng trứng 1 tuần. Trứng sống trong 12–24 giờ sau khi rụng trứng. Điều này có nghĩa là quá trình thụ tinh có thể xảy ra nếu quá trình giao hợp diễn ra từ vài ngày trước khi rụng trứng đến khoảng 1 ngày sau khi rụng trứng. Sau khi tinh trùng thụ tinh với trứng, trứng bắt đầu phân chia nhanh chóng. Nó đi xuống ống dẫn trứng và vào tử cung, nơi mà trứng sẽ cấy vào niêm mạc tử cung.

Cấy trứng vào tử cung mất bao lâu?
Cơ thể bắt đầu sản xuất nhiều hormone hơn được gọi là gonadotropin màng đệm (HCG) sau khi trứng thụ tinh làm tổ trong niêm mạc tử cung trong khoảng từ 6-12 ngày sau khi trứng rụng. Quá trình làm tổ không thể xuất hiện ngay sau khi thụ tinh vì trứng thụ tinh cần có thời gian để di chuyển từ buồng trứng đến tử cung.
Khi nào có thể thử thai chính xác?
Thử thai kiểm tra nồng độ hormone HCG. Kết quả của test này sẽ chỉ chính xác nếu chúng đạt đến các giai đoạn sau:
Điều này có nghĩa là hầu hết mọi người không thể có kết quả thử thai dương tính cho đến ít nhất 10 ngày sau khi rụng trứng.
Dấu hiệu sớm của mang thai
Một số người không thấy thay đổi sớm trong thai kỳ, trong khi những người khác nhận thấy sự khác biệt ngay lập tức. Bạn có thể cảm nhận những triệu chứng sau:
Tuy nhiên, những triệu chứng trên không điển hình và bạn có thể gặp triệu chứng tương tự với những căn bệnh khác mà không phải mang thai.
Thuốc tránh thai khẩn cấp
Thuốc tránh thai khẩn cấp sử dụng hormone để ngăn rụng trứng. Nếu sự rụng trứng xảy ra, thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ làm giảm khả năng làm tổ thành công.
Thuốc tránh thai khẩn cấp không gây phá thai - không gây sẩy thai ở người đã mang thai. Người uống thuốc tránh thai khẩn cấp càng sớm thì hiệu quả càng cao. Thuốc hoạt động tốt nhất khi bạn dùng trong vòng 12 giờ sau khi quan hệ tình dục không được bảo vệ, nhưng có thể hoạt động đến 72 giờ sau khi quan hệ tình dục.\
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Nguy cơ có thai kể cả khi dùng thuốc tránh thai hàng ngày
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?