TS. BS Nguyễn Cảnh Chương – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội sẽ giải đáp giúp bạn đọc về căn bệnh này.
1. Thế nào là polyp nội mạc tử cung?
Polype nội mạc tử cung thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản và tiền mãn kinh, đa số bệnh lành tính. Polyp hình thành do sự phát triển quá mức của tuyến và mô đệm nội mạc tử cung. Kích thước polyp có thể từ vài milimet đến vài centimet, một hoặc đa polyp, có cuống hoặc không có cuống. Polyp có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào trong lòng buồng tử cung.

Polyp có thể phát triển ở bất cứ vị trí nào trong lòng buồng tử cung.
Các triệu chứng thường gặp của polyp nội mạc tử cung là ra máu bất thường, đau bụng âm ỉ vùng hạ vị, thiếu máu nếu ra máu kéo dài nhiều lần. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi đi khám sức khỏe định kỳ, sinh thiết buồng tử cung hay xét nghiệm tế bào học CTC.
2. Nguyên nhân gây polyp nội mạc tử cung
Đa số các trường hợp được cho rằng có liên quan đến sự gia tăng nồng độ và tác động estrogen nội sinh hay ngoại sinh.
Béo phì: những phụ nữ có BMI ≥30 có tỷ lệ polyp lòng tử cung khoảng 55%.
Sử dụng thuốc Tamoxifen( thuốc điều trị ung thư vú) cũng tăng nguy cơ bị polyp tử cung.
Ngoài ra các yếu tố nguy cơ khác như: liệu pháp điều trị hormon thay thế ở những phụ nữ hậu mãn kinh có chứa estrogen, Hội chứng Lynch và Cowden…
3. Sự nguy hiểm của polyp nội mạc tử cung
Bệnh Polyp nội mạc tử cung tuy không nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây những biến chứng đáng tiếc, nguy hiểm. đó là:
Gây hiếm muộn do cảm trở sự làm tổ của trứng đã thụ tinh trong buồng tử cung.
Gây thiếu máu mạn tính do xuất huyết tử cung.
Ảnh hưởng tới quá trình mang thai do polyp nôi mạc tử cung phát triển gây chèn ép vào thai nhi, dẫn đến hiện tượng sảy thai, sinh non.
Gây bệnh viêm âm đạo, viêm âm hộ và viêm cổ tử cung... do tăng tiết dịch.
Một số ít polype tiến triển ung thư hóa.
4. Chẩn đoán polype nội mạc tử cung
- Polype nội mạc tử cung thường được phát hiện dựa vào triệu chứng ra máu bất thường hoặc có tiền sử vô sinh, sảy thai..
- Siêu âm bơm nước buồng tử cung hoặc siêu âm 3D buồng tử cung giúp khẳng định chẩn đoán, ngoài ra có thể xác định vị trí và kích thước polype.
- Soi buồng tử cung chẩn đoán giúp quan sát trực tiếp polype.

Người ta chia điều trị polyp nội mạc tử cung làm 2 phương pháp đó là điều trị nội khoa và ngoại khoa.
5. Điều trị polyp nội mạc tử cung như thế nào?
Trường hợp polyp nội mạc tử cung nhỏ hơn 10mm và không có triệu chứng lâm sàng, thì khoảng 6.3% polyp có thể tự thoái triển. Người ta chia điều trị polyp nội mạc tử cung làm 2 phương pháp đó là điều trị nội khoa và ngoại khoa
Điều trị nội khoa
Dụng cụ tử cung chứa Levonogestrel, có thể ngừa hình thành polyp nội mạc tử cung , nhất là ở những trường hợp có dùng tamoxifen
Progesterone đường toàn thân, GnRH đồng vận có tác động đến nội mạc tử cung, nhưng thường chỉ có thể sử dụng điều trị hỗ trợ trước can thiệp ngoại khoa.
Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa được chỉ định trong các trường hợp polyp nội mạc tử cung như:
Xuất hiện triệu chứng: Kích thước > 1,5cm, đa polyp, khối polyp thò ra ngoài cổ tử cung, có polyp trong trường hợp hiếm muộn, sảy thai.
Nạo hút buồng tử cung có thể giúp loại bỏ polyp, tuy nhiên được xem như là thủ thuật làm mù, do không nhìn thấy chính xác vị trí polyp nên không chắc chắn loại bỏ hoàn toàn khối polyp, đồng thời có thể làm mô vụn gây khó khăn cho việc đánh giá mô học.
Nội soi buồng tử cung cắt polyp.
Có thể nói, polyp lòng tử cung sau điều trị có thể cải thiện triệu chứng tới 75-100%, tỉ lệ tái phát thấp và cải thiện tình trạng mang thai từ 43-80%.
Tham khảo thêm thông tin bài viết: Polyp cổ tử cung là gì? Điều trị và phòng ngừa ra sao?
Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!
Thời tiết lạnh giá và chuyển mùa thường làm gia tăng các vấn đề về xương khớp, gây ra tình trạng đau cứng khớp và khó khăn khi vận động. Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm có thể làm các mô cơ giãn nở, tạo áp lực lên khớp, dẫn đến cảm giác đau nhức hoặc tê cứng.
Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.
Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.
Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.
Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.
Tuổi 50 được xem là giai đoạn “chín muồi” của cuộc đời – nhưng cũng là thời điểm nhiều bệnh lý mạn tính bắt đầu xuất hiện. Nếu không chú ý chăm sóc, các vấn đề sức khỏe âm thầm tiến triển có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và rút ngắn tuổi thọ.