Vaccine COVID-19 và vô sinh
Kể cả với khoảng 330 triệu liều vaccine COVID-19 sẵn có tại Mỹ và với hơn 114 triệu người đã được tiêm vaccine đầy đủ, nhưng vẫn có rất nhiều người ngần ngại khi nói đến việc tiêm vaccine. Trong số rất nhiều lý do, thì lý do phổ biến nhất là do những thông tin sai lệch trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc vaccine có thể gây vô sinh hoặc các vấn đề về mang thai.
Tuy nhiên, 3 tổ chức lớn tại Mỹ, bao gồm Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khẳng định rằng, không có bằng chứng khoa học nào chứng minh rằng vaccine COVID-19 có thể gây ra các vấn đề về vô sinh. Cùng với đó, Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) nhấn mạnh rằng vaccine COVID-19 là an toàn.
Lời đồn bắt đầu từ đâu?
Vào tháng 12 năm ngoái, một nhà dịch tễ học người Mỹ đã lưu ý rằng, mã di truyền của protein đột biến của virus SARS-CoV-2 gần tương tự với mã di truyền có trong bánh rau của phụ nữ mang thai. Bánh rau là cơ quan sẽ phát triển trong suốt thai kỳ và giúp nuôi dưỡng em bé đang lớn.
Vì cả 3 loại vaccine được lưu hành ở Mỹ đều nhắm đến mã đột biến này của virus , nên nhà khoa học này kết luận rằng, vaccine có thể gây phá huỷ bánh rau. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng về vấn đề này. Theo ông Joseph Biggio, chủ tịch hệ thống Dịch vụ Phụ nữ và Bà mẹ mang thai và thai nhi tại Hệ thống Y tế Ochsner ở New Orleans giải thích rằng: mặc dù có một đoạn DNA nhỏ tương tự protein đột biến của virus và protein của rau thai, tuy nhiên, sự giống nhau này là quá nhỏ để có thể để lại hậu quả.
Các thử nghiệm lâm sàng và phụ nữ mang thai
Các thử nghiêm lâm sàng, bao gồm cả các thử nghiệm lâm sàng về vaccine COVID-19 thường sẽ không tiến hành trên phụ nữ mang thai. Do đó, nếu dựa trên các thông tin chính thức, thì có rất ít thông tin về các ảnh hưởng của vaccine lên phụ nữ mang thai. Điều đó có nghĩa là CDC Hoa Kỳ không khuyến cáo hoàn toàn rằng phụ nữ mang thai nên tiêm vaccine. CDC nhấn mạnh rằng vaccine là an toàn và không ngăn cản phụ nữ tiêm vaccine.
Anh cũng đưa ra một đường lối tương tự: cung cấp vaccine cho phụ nữ mang thai nhưng không khuyến cáo rõ ràng rằng phụ nữ nên tiêm vaccine.
Những phụ nữ mang thai sau khi tiêm vaccine.
Trên thực tế, có 23 phụ nữ đã thụ thai sau thử nghiệm lâm sàng vaccine Pfizer-BioNTech, trong số đó có 12 người ở nhóm tiêm vaccine. Những người phụ nữ này cũng tiếp tục sinh ra con khoẻ mạnh và được CDC Hoa Kỳ theo dõi trước và trong quá trình mang thai.
Ngoài ra, có hơn 106.000 phụ nữ đã tiêm vaccine và một phân tích vào ngày 21 tháng 4 trên Tạp chí New England Journal of Medicine trên gần 36.000 phụ nữ mang thai đã đăng ký tiêm vaccine và chỉ ra rằng không có sự khác biệt về kết quả mang thai giữa những người đã tiêm vaccine và cộng đồng dân số nói chung. Không có bất cứ dấu hiệu nào cho thấy những phụ nữ đã tiêm vaccine sẽ bị sảy thai sớm hoặc gặp các bất thường về thai nhi cả.
Các phản ứng phụ khác của việc tiêm vaccine
Trong số hàng triệu liều vaccine đã được tiêm, có rất nhiều người đã gặp phải các phản ứng nghiêm trọng với vaccine. Tuy nhiên, các phản ứng phổ biến thường rất nhẹ và sẽ tự biến mất, và điều này cũng tương tự với phụ nữ mang thai. Số lượng và loại phản ứng phụ xảy ra ở phụ nữ mang thai không khác biệt so với quần thể dân số nói chung.
Sốt nhẹ là một phản ứng có thể xảy ra sau khi tiêm vaccine, và sốt có thể nguy hiểm với phụ nữ mang thai. Tất cả phụ nữ mang thai đều lo lắng nếu bị sốt trong 3 tháng đầu, nhưng sự thật là sốt liên quan đến tiêm vaccine đều nhẹ, thoáng qua và nhẹ hơn rất nhiều so với sốt do nhiễm khuẩn. Hoàn toàn có thể sử dụng các loại thuốc hạ sốt không kê đơn để làm giảm thân nhiệt.
Không có loại vaccine nào sử dụng virus sống cả
Có một vài mối lo ngại cho rằng vaccine không an toàn do được phát triển quá nhanh. Đúng là vaccine được phát triển quá nhanh, nhưng điều đó không có nghĩa là các quy trình kiểm định vaccine không được thực hiện đầy đủ.
Mặc dù đây là loại vaccine mới được phát triển năm 2020, nhưng kỹ thuật sản xuất vaccine loại này đã có mặt từ rất lau. mRNA thông tin sử dụng trong vaccine của Pfizer-BioNTech và Moderna đã được sử dụng trong khoảng 30 năm. Johnson and Johnson sử dụng adenovirus bất hoạt để kích hoạt sản xuất kháng thể, cơ chế này tương tự như vaccine phòng bệnh Ebola.
Quan trọng nhất là, không có loại vaccine nào trong 3 loại vaccine lưu hành tại Mỹ sử dụng virus sống (loại vaccine mà phụ nữ mang thai nên tránh). Trong số tất cả các bằng chứng về vaccine từ trước tói giờ, các vaccine sử dụng virus bất hoạt hoặc chỉ một phần của virus đều không gây ra bất cứ vấn đề nào.
Vaccine COVID-19 và chu kỳ kinh nguyệt
Một số phụ nữ báo cáo lại rằng có những sự thay đổi về chu kỳ kinh nguyệt sau khi tiêm vaccine, nhưng hiện vẫn chưa có đủ thông tin để cho rằng thay đổi chu kỳ kinh nguyệt là do vaccine gây ra. Và để chứng minh được mối liên hệ này cũng là rất khó, vì có hàng tá lý do khiến chu kỳ kinh nguyệt của bạn trở nên bất thường.
Vaccine và cho con bú
Các thử nghiệm lâm sàng về vaccine cũng thường sẽ loại bỏ những phụ nữ đang cho con bú. Do vậy, một lần nữa, cần khẳng định rằng hiện các nhà khoa học chưa có nhiều thông tin về ảnh hưởng của vaccine lên bà mẹ và em bé. Tuy nhiên, không có lý do gì khiến vaccine COVID-19 có thể là nguy cơ với phụ nữ đang cho con bú. Trên thực tế, vaccine có thể cung cấp một số lợi ích, ví dụ như cung cấp kháng thể giúp bảo vệ em bé khỏi dịch COVID-19 thông qua sữa mẹ.
Mang thai và COVID-19
Mặc dù chưa có bằng chứng cho thấy vaccine COVID-19 là không an toàn với phụ nữ mang thai, định mang thai nhưng rõ ràng, nhiễm COVID-19 là một vấn đề đáng lo ngại.
Phụ nữ đang mang thai nhiễm COVID-19 thường sẽ có nguy cơ nhập viện cao hơn, nguy cơ cần chăm sóc đặc biệt cao hơn và nguy cơ tử vong cao hơn so với phụ nữ không mang thai.
Các nghiên cứu sơ bộ còn chứng minh rằng phụ nữ bị nhiễm COVID-19 nặng sẽ có nguy cơ phải sinh mổ cao hơn, nguy cơ xuất huyết sau sinh, sinh non và tăng huyết áo cao hơn. Trên thực tế, CDC Hoa Kỳ liệt mang thai là tình trạng khiến cơ thể dễ mắc các bệnh nặng, giống như tuổi cao và thừa cân béo phì hoặc bị tiểu đường, bệnh phổi.
Quyết định có nên tiêm vaccine hay không
Lựa chọn có tiêm vaccine hay không vẫn là ở bạn. Tốt nhất bạn nên tìm hiểu về các lợi ích và nguy cơ của việc tiêm vaccine. CDC cũng khuyến cáo rằng bạn nên cân nhắc các yếu tố sau:
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Vắc xin COVID-19: Trả lời các câu hỏi thường gặp
Trong bối cảnh các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa ung thư, chế độ ăn uống, đặc biệt là việc tiêu thụ trái cây và rau quả, được xem là một yếu tố quan trọng. Cà chua, với thành phần lycopene nổi bật, đang thu hút sự chú ý đặc biệt.
Việc thiết lập lịch trình ngủ và thói quen trước khi đi ngủ, đặt đồng hồ báo thức và điều chỉnh chế độ ăn uống là một số phương pháp có thể giúp bạn ngủ ngon hơn và thức dậy dễ dàng vào buổi sáng.
Tuy không có chế độ ăn kiêng đặc biệt nào có thể chữa khỏi hội chứng thiên thần nhưng dinh dưỡng hợp lý có thể giúp kiểm soát cân nặng, cải thiện giấc ngủ, quản lý táo bón và hỗ trợ phát triển nhận thức.
Dậy thì là một giai đoạn quan trọng trong cuộc đời mỗi người, đánh dấu sự chuyển đổi từ trẻ em sang người trưởng thành. Đây là giai đoạn cơ thể có nhiều thay đổi về mặt thể chất và tâm sinh lý, đặt nền móng cho sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng quát trong tương lai. Việc thấu hiểu những biến đổi này, cùng với sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình và xã hội, sẽ giúp thanh thiếu niên vượt qua giai đoạn dậy thì một cách an toàn và khỏe mạnh.
Bệnh lao hạch gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng ăn uống. Việc phát hiện sớm, điều trị đúng phác đồ và có chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp người bệnh nhanh phục hồi sức khỏe.
Bạn có thể dùng salad như một bữa ăn lành mạnh hoặc món ăn kèm, nhưng salad có thể gây ra một số vấn đề về tiêu hóa tùy thuộc vào thành phần của nó. Rau và trái cây sống là những thực phẩm có thể gây đầy hơi và chướng bụng do một số hợp chất và vi khuẩn, và chúng có thể là lý do tại sao bạn có thể bị đau bụng dữ dội sau khi ăn salad.
Quả lê không chỉ đơn thuần là một loại trái cây ngon mà còn là một vị thuốc tự nhiên rất tốt cho sức khỏe.
Mùa hè là thời điểm tuyệt vời để tận hưởng những ngày dài đầy nắng, tham gia các hoạt động ngoài trời và thư giãn. Tuy nhiên, nhiệt độ và độ ẩm cao trong mùa hè cũng có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe. Việc nhận biết các bệnh lý mùa hè phổ biến, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.