Alzheimer là dạng bệnh mất trí nhớ phổ biến nhất, chiếm khoảng 60-80% số ca mất trí nhớ, theo Tổ chức Alzheimer của Mỹ. Khái niệm
mất trí nhớ thường dùng để định nghĩa các bệnh tại não liên quan đến
mất trí nhớ và suy giảm khả năng nhận thức, khả năng phối hợp hoạt động một cách nghiêm trọng, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
Alzheimer là một căn bệnh tiến triển của não bộ, nghĩa là bệnh sẽ diễn biến xấu đi theo thời gian, làm suy giảm chức năng ghi nhớ và khả năng nhận thức. Nguyên nhân chính xác của
Alzheimer hiện nay chưa rõ và chưa có cách chữa trị.
Tại Mỹ, theo thống kê có khoảng hơn 5 triệu người mắc Alzheimer. Mặc dù những người trẻ có thể mắc Alzheimer nhưng những triệu chứng của Alzheimer thường chỉ phát triển khi trên 60 tuổi.
Khoảng thời gian từ lúc chẩn đoán đến khi tử vong có thể trong vòng 3 năm đối với những người trên 80 tuổi. Khoảng thời gian này có thể sẽ lâu hơn với những người trẻ hơn.
Não bộ có thể bị tổn thương từ trước khi xuất hiện các triệu chứng Alzheimer vài năm. Những chất protein thừa, các mảng lão hóa amyloid có thể gây lắng đọng và tạo thành các mảng bám, đám rối trong não của người bị Alzheimer. Sự liên kết giữa các tế bào não biến mất, dẫn đến suy giảm không hồi phục chức năng các tế bào não và người bệnh có nguy cơ tử vong. Trong những trường hợp nặng, não bộ có thể sẽ bị teo lại đáng kể.
Không thể chẩn đoán bệnh Alzheimer chính xác 100% khi người bệnh còn sống. Việc chẩn đoán chỉ được xác định khi khám nghiệm tử thi, khi não bộ được quan sát dưới kính hiển vi điện tử. Mặc dù vậy, bác sỹ chuyên khoa có thể chẩn đoán đúng tới 90% các ca bệnh dựa trên các triệu chứng lâm sàng.
Trong một số trường hợp, điều trị các nguyên nhân mất trí có thể có tác dụng. Những trường hợp đáp ứng tốt với điều trị là mất trí gây ra do thuốc, khối u, rối loạn chuyển hóa và hạ đường huyết. Trong đa số các trường hợp, mất trí không thể hồi phục được, mà chỉ có thể được kiểm soát làm chậm quá trình mất trí. Điều trị đúng cách có thể kiểm soát được mất trí, bao gồm cả mất trí do Alzheimer.
Do đó, ngăn ngừa và làm chậm quá trình suy giảm chức năng ghi nhớ và khả năng nhận thức của não bộ là một trong những ưu tiên hàng đầu đối với cộng đồng trong dự phòng bệnh Alzheimer.
Vitamin K2 và dự phòng bệnh Alzheimer
Vitamin K2 là một trong ba loại vitamin K cơ bản (vitamin K1 (phylloquinone), vitamin K2 (menaquinone) và vitamin K3) thuộc nhóm vitamin tan trong dầu (A, D, E, K). Cũng như các loại vitamin tan trong dầu khác,
vitamin K2 sẽ được hấp thu tốt nhất tại ruột khi được ăn kèm với chất béo và sẽ được lưu trữ tại gan.
Các tác dụng đối với sức khỏe của vitamin K2:
- Hỗ trợ chức năng tim mạch
- Cải thiện mật độ xương
- Chống ung thư
- Cải thiện chức năng não bộ
- Duy trì sức khỏe răng miệng
Ngoài những tác dụng chính kể trên, có một số bằng chứng cho thấy vitamin K2 có thể giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer.
Một số bằng chứng cho thấy vai trò của vitamin K2 trong sinh lý não thông qua sự tham gia của nó trong quá trình trao đổi chất sphingolipid và kích hoạt sinh học của protein phụ thuộc vitamin K2 - Gas6. Một giả thuyết cho rằng vitamin K2 có thể đóng một vai trò trong quá trình ngăn chặn hình thành bệnh Alzheimer. Một nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer giai đoạn sớm đã tiêu thụ ít vitamin K2 hơn so với những người khác.
Năm 2001, một nghiên cứu được thực hiện để xem xét ảnh hưởng của thiếu vitamin K2 đến bệnh Alzheimer và làm tăng tổn thương não liên quan đến bệnh tim mạch. Tỉ lệ mắc bệnh Alzheimer tăng theo tuổi tác và ở người mang gen kiểu apolipoprotein E4 (APOE4). Thiếu vitamin K2, ảnh hưởng đến chức năng ngoài gan của vitamin, rất phổ biến ở những người lớn tuổi. Nồng độ vitamin K2 thấp hơn trong máu của người mang APOE4 so với người có các kiểu gen APOE khác. Bằng chứng là tích lũy vitamin K2 có chức năng quan trọng trong não, bao gồm việc điều chỉnh hoạt động sulfotransferase và hoạt động của Gas 6/Axl. Nghiên cứu này đề xuất rằng thiếu vitamin K2 góp phần gây bệnh Alzheimer và việc bổ sung vitamin K2 có thể có tác dụng có lợi trong phòng ngừa hoặc điều trị bệnh Alzheimer. Vitamin K2 cũng có thể làm giảm tổn thương thần kinh liên quan đến bệnh tim mạch.
Một trong những chức năng chính của vitamin K2 là điều chỉnh lượng canxi trong xương và trong não. Trong một nghiên cứu của Đại học Bắc Carolina, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng những bệnh nhân có biểu hiện đau xương hông có nhiều khả năng có gen APOE4. Nghiên cứu tiếp tục cho thấy những người có lượng vitamin K2 thấp đã bị rối loạn canxi trong não của họ và gây nên những ảnh hưởng nhất định đến não của họ, bao gồm Alzheimer.
Do đó, việc hình thành thói quen bổ sung và đảm bảo cung cấp đủ vitamin K2 cho cơ thể kể từ khi còn trẻ được cho là có thể dự phòng được bệnh Alzheimer khi lớn tuổi và các vấn đề sức khỏe khác liên quan đến xương, não bộ, tim mạch và ung thư. Không chỉ vậy, việc bổ sung vitamin K2 giúp đưa Canxi được hấp thụ đi chính xác vào xương để xương có đủ canxi nhằm phát triển xương tối đa và hạn chế tồn đọng tại các mô và cơ quan khác. Kết hợp vitamin K2 với canxi và vitamin D cho trẻ ngay từ nhỏ thông qua các sản phẩm như sữa được bổ sung bộ 3 này sẽ giúp trẻ có được chiều cao tối ưu nhờ các tác động có lợi của vitamin K2 phối hợp với vitamin D để phát huy tối đa hiệu quả của canxi đối với sức khỏe của xương.
Vậy nên, việc bổ sung vitamin K2 cho trẻ ngay từ hôm nay có thể đem lại các giá trị lâu dài về sức khoẻ.
PGs.Ts Nguyễn Xuân Ninh - Viện Y học ứng dụng Việt Nam