Nội soi niệu quản mềm: Bước tiến mới trong điều trị bệnh tiết niệu
Phương pháp nội soi niệu quản ống mềm (NSNQOM) đòi hỏi trang bị máy nội soi niệu quản mềm với kích thước nhỏ cho phép dễ dàng đưa qua niệu đạo, vào bàng quang rồi theo ống niệu quản lên tới bể thận và cuối cùng là có thể uốn cong để vào tới các đài thận giúp việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý trong niệu quản và thận (sỏi, khối u, hẹp…).
Phối hợp với nguồn tán sỏi công suất lớn (Laser Holmium YAG), NSNQOM cho phép điều trị những sỏi đã thất bại sau tán sỏi ngoài cơ thể, sau nội soi niệu quản cứng nhưng sỏi bị đẩy lên thận, với những sỏi đài dưới kích thước 10-20mm. Trong nhiều trường hợp, NSNQOM còn được sử dụng phối hợp để lấy nốt mảnh sỏi còn sót sau nội soi thận qua da hay tán sỏi ngoài cơ thể.
NSNQOM còn góp phần trong chẩn đoán tiểu máu chưa rõ nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bảo tồn một số khối u biểu mô tiết niệu, hẹp niệu quản, hẹp phần nối bể thận niệu quản, hẹp cổ đài thận.

Một ca phẫu thuật sỏi thận bằng phương pháp nội soi ống soi mềm.
Phương thức tiến hành
Trước tiên, người bệnh được đặt ống sonde JJ vào niệu quản bên cần phẫu thuật trước từ 1- 2 tuần để ống niệu quản rộng hơn, giúp NSNQOM thuận lợi hơn. Trong ca nội soi, người bệnh được gây mê toàn thân, đặt ở tư thế phụ khoa. Các phẫu thuật viên sẽ thực hiện rút ống sonde JJ, sau đó đặt ống đỡ niệu quản lên tới bể thận. Ống soi niệu quản mềm được đưa theo lòng ống đỡ niệu quản vào tới vị trí cần phẫu thuật. Phẫu thuật viên sử dụng laser để tán sỏi, cắt polype hoặc xẻ rộng chỗ hẹp. Phẫu thuật kết thúc bằng việc đặt lại ống sonde JJ (ống này sẽ được rút sau đó 2 tuần).
Phẫu thuật thường kéo dài khoảng 1 giờ. Thời gian nằm viện chỉ từ 1-2 ngày. Hậu phẫu nhẹ nhàng, không đau, không có sẹo mổ.
Người bệnh cần chuẩn bị gì trước khi phẫu thuật?
Người bệnh sẽ được chỉ định làm các chẩn đoán hình ảnh (như siêu âm , UIV, CT...) giúp xác định vị trí, kích thước sỏi và đặc biệt là tình trạng niệu quản, đài bể thận và nhu mô, chức năng thận. Ngoài ra còn có các xét nghiệm cần thiết cho cuộc mổ, kiểm tra chức năng thận và đặc biệt là có hay không tình trạng nhiễm trùng tiết niệu. Do đây là một phẫu thuật dưới gây mê toàn thân nên khám gây mê trước mổ là cần thiết. Người bệnh và bác sĩ cần trao đổi và lưu ý tới những bệnh lý kết hợp (chẳng hạn bệnh lý tim mạch...) để có những tiên lượng trong cuộc mổ.
Những bất thường sau mổ
Do vẫn còn ống sonde JJ nằm trong bể thận - niệu quản - bàng quang nên có thể có một số biểu hiện bất thường trong khoảng thời gian này như tiểu máu, tiểu buốt, tiểu nhiều lần..., thậm chí là đau mỗi khi đi tiểu. Người bệnh không cần quá lo lắng - Các bất thường này thường không cần điều trị, chúng sẽ hết hoàn toàn sau khi rút sonde JJ.
Các biến chứng sau mổ có thể là: nhiễm trùng tiết niệu có sốt sau mổ thường xảy ra do bùng phát nhiễm khuẩn tiềm tàng do sỏi. Cần được điều trị theo kháng sinh đồ. Phẫu thuật có thể không lấy hết được sỏi, có thể gây tổn thương xước niêm mạc, thủng niệu quản, về lâu dài có thể gây hẹp niệu quản. Nhìn chung, các biến chứng sau mổ của NSNQOM ít gặp hơn so với nội soi thận qua da và nội soi niệu quản ống soi cứng.
Lưu ý chăm sóc sau mổ
Phẫu thuật nhẹ nhàng, ít đau. Sau mổ, bệnh nhân nên ngồi dậy và đi lại sớm. Uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu từ 2-3 lít/ngày giúp việc hòa loãng và đào thải máu, chất bẩn. Rút ống thông bàng quang 1-2 ngày sau mổ và ra viện: mọi sinh hoạt trở lại bình thường, không cần dùng thuốc sau mổ.
Bệnh nhân được hẹn khám lại sau 2 tuần với phim chụp để xác định đã hết sỏi và rút sonde JJ.
Cần khám bác sĩ chuyên khoa tiết niệu để tái khám ít nhất 1 lần/năm.
Các trường hợp chỉ định NSNQOM
Sỏi: Thất bại sau tán sỏi ngoài cơ thể; sau nội soi niệu quản cứng nhưng sỏi bị đẩy lên thận, với những sỏi đài dưới kích thước 10-20mm. Phối hợp để lấy nốt mảnh sỏi còn sót sau nội soi thận qua da hay tán sỏi ngoài cơ thể.
Hẹp: Hẹp niệu quản, hẹp phần nối bể thận niệu quản , hẹp cổ đài thận…
Khối u: Chẩn đoán và cắt một số khối u biểu mô niệu quản, bể thận.
Chẩn đoán tiểu máu không rõ nguyên nhân.
Ăn nhiều rau từ lâu đã được xem là chìa khóa vàng giúp kiểm soát cân nặng. Tuy nhiên, không phải cứ ăn càng nhiều rau thì càng gầy. Nhiều người dù ăn rau hằng ngày vẫn không giảm được cân, thậm chí còn gặp vấn đề tiêu hóa. Nguyên nhân nằm ở những sai lầm dưới đây...
Mặc dù biện pháp tránh thai thường an toàn khi sử dụng, nhưng vẫn có những tác dụng phụ tiềm ẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe ngoài những tác dụng phụ phổ biến như tăng cân hoặc chảy máu bất thường (rong kinh). Cùng tìm hiểu những tác dụng phụ nguy hiểm nhất của thuốc tránh thai qua bài viết sau đây!
Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu protein có thể giúp chúng ta no lâu hơn và tăng cường trao đổi chất. Vậy ăn trứng vào thời điểm nào giúp tăng hiệu quả giảm cân?
Ung thư phổi giai đoạn 0, được gọi là ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), có nghĩa là các tế bào bất thường đã được tìm thấy trong niêm mạc đường thở trong một khối u duy nhất, không xâm lấn. Các tế bào này có khả năng lây lan và phát triển thành ung thư.
Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thống kê cho thấy khoảng 30% các trường hợp tử vong liên quan đến các vấn đề về tim mạch. Điều đáng lo ngại là bệnh không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi mà còn ngày càng phổ biến ở giới trẻ do lối sống thiếu lành mạnh. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ đột quỵ và duy trì chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Ăn sáng sớm phù hợp với nhịp sinh học của cơ thể và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Vậy thời điểm ăn sáng có tác động quan trọng đối với quá trình giảm cân không?
Buổi sáng ngủ, dậy tự nhiên thấy nách bị đau, là một dấu hiệu cảnh báo rằng có điều gì đó không ổn. Nguyên nhân cũng có thể đơn giản là do bị căng cơ, chỉ cần chườm đá và nghỉ ngơi là sẽ hết đau, cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng hoặc nặng hơn như một số bệnh ung thư.
Làm cha mẹ, ai cũng mong con ăn ngoan, lớn khỏe. Nhưng hành trình ăn dặm của trẻ lại chưa bao giờ “dễ như hướng dẫn trên mạng”. Bé biếng ăn, mẹ lo lắng; bé tăng cân chậm, cả nhà sốt ruột. Vậy đâu là cách ăn dặm đúng – đủ – khoa học để con thật sự phát triển khỏe mạnh?