Những thông tin cần biết về bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn
Hệ miễn dịch có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi các loại bệnh tật và nhiễm trùng bằng cách tạo ra các kháng thể để tiêu diệt các tác nhân có hại xâm nhập vào cơ thể như vi khuẩn, virus hay các độc tố. Tuy nhiên, trong bệnh tự miễn, hệ miễn dịch có sự nhầm lẫn giữa các tế bào khỏe mạnh, bình thường với các tác nhân lạ và quay lại tấn công chính các tế bào của cơ thể. Lupus ban đỏ là một trong 10 căn bệnh tự miễn phổ biến nhất, cùng với bệnh Celiac, bệnh đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp.
Trên thực tế có 5 dạng lupus khác nhau
Mặc dù lupus là thuật ngữ chung hay dùng để nói về căn bệnh này nhưng trên thực tế có tới 5 loại lupus khác nhau, và chúng ảnh hưởng lên cơ thể theo những cơ chế khác nhau. Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là căn bệnh phổ biến nhất, ước tính chiếm khoảng 70% các trường hợp mắc lupus. Nó có ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, tác động đến rất nhiều hệ cơ quan cùng một lúc, bao gồm da, khớp, tim, phổi, thận và não. Hầu như những bệnh nhân mắc SLE đều xuất hiện triệu chứng sưng đau khớp, những triệu chứng khác có thể thay đổi tùy theo từng cá nhân, từ phát ban, rụng tóc cho tới khó thở.
Phụ nữ có nguy cơ mắc lupus cao hơn
Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh lupus cao hơn gấp 9 lần so với nam giới, nhất là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Theo giáo sư Irene Blanco thuộc Đại học Y Albert Einstein, những bệnh nhân mắc lupus thường có xu hướng tiến triển bệnh trong giai đoạn từ 15-49 tuổi. Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục tìm hiểu tại sao phụ nữ ở độ tuổi đó lại dễ mắc lupus đến như vậy. Tuy nhiên có một số bằng chứng cho thấy các nội tiết tố như estrogen có thể đóng vai trò nào đó. Sau thời kỳ mãn kinh, tỷ lệ mắc bệnh giữa nữ giới so với nam giới giảm đáng kể.
Nam giới vẫn có thể mắc lupus và thường là nặng hơn
Khi nam giới mắc phải căn bệnh này, họ thường biểu hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với nữ giới. Theo bác sỹ Janet Lewis thuộc Đại học y Virginia, nam giới thường mắc phải một số biến chứng nghiêm trọng của lupus như bệnh thận, bệnh thần kinh và viêm thanh mạc (viêm lớp niêm mạc lót của các cơ quan như tim, phổi). Nam giới cũng dễ bị mắc lupus do thuốc gây ra – một dạng lupus do phản ứng quá mức của cơ thể đối với một loại thuốc nào đó.
Chủng tộc là yếu tố quan trọng đối với nguy cơ mắc lupus
Lupus là căn bệnh khá phổ biến trong số những người Mỹ da đen, Mỹ Latin, người châu Á và người gốc Mỹ. Trên thực tế, theo Viện y tế quốc gia Hoa Kỳ, phụ nữ người Mỹ da đen có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần so với phụ nữ da trắng. Ngoài ra, những phụ nữ này cũng có xu hướng khởi phát bệnh khi còn khá trẻ và thường gặp các biến chứng nghiêm trọng hơn. Mặc dù có sự khác biệt giữa các chủng tộc nhưng một nghiên cứu năm 2015 trên tạp chí Arthritis & Rheumatology đã chỉ ra rằng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân lupus là thấp nhất trong số những bệnh nhân người châu Á và Mỹ Latin, những người Mỹ da đen, người da trắng và người gốc Mỹ là những chủng tộc có nguy cơ cao tử vong do những biến chứng liên quan đến lupus.
Việc chẩn đoán mắc lupus khá khó khăn
Theo Sandra C.Raymond thuộc Hiệp hội Lupus Hoa Kỳ, tính trung bình cần mất khoảng 6 năm để có thể chẩn đoán một người mắc lupus, kể từ thời điểm xuất hiện những triệu chứng đầu tiên. Các triệu chứng khá đa dạng của lupus thường bị chẩn đoán nhầm sang các căn bệnh khác như vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn… trước khi có thể đưa ra chẩn đoán chính xác. Theo một nghiên cứu của Hiệp hội Lupus Hoa Kỳ, 63% người bệnh lupus báo cáo rằng họ đã từng bị chẩn đoán sai – và hơn một nửa số bệnh nhân này phải gặp tới hơn 4 bác sỹ để có thể được chẩn đoán chính xác.
Hiện vẫn chưa rõ nguyên nhân gây bệnh, nhưng một vài yếu tố có thể kích thích gây khởi phát lupus
Mặc dù cơ chế chính xác gây bệnh lupus vẫn còn chưa được làm sáng tỏ nhưng một số bằng chứng cho thấy cả yếu tố thuộc về gen và môi trường đều đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự hình thành căn bệnh và gây ra các triệu chứng. Ba yếu tố phổ biến nhất bao gồm: tia UV, phơi nhiễm liên tục với khoáng silica và virus Epstein-Barr. Trong số này, virus Epstein-Barr (loại virus gây bệnh tăng bạch cầu đơn nhân) được cho là có liên quan mật thiết nhất với bệnh lupus.
Mỗi bệnh nhân mắc lupus lại có một kế hoạch điều trị khác nhau
Tính trung bình, một bệnh nhân lupus cần khoảng 8 loại thuốc kê đơn để có thể kiểm soát được hầu hết các triệu chứng của họ. Do căn bệnh này có ảnh hưởng đến mỗi người theo những cách khác nhau nên không thực sự có một hướng dẫn điều trị cụ thể đối với bệnh lupus. Hiện tại, mới chỉ có 3 loại thuốc được chỉ định trong điều trị lupus: aspirin, prednisolon và belimumab. Nhưng do lupus thường biểu hiện rất nhiều triệu chứng nên các bác sỹ thường phải sử dụng những loại thuộc không đặc hiệu tác động lên hệ miễn dịch để điều trị căn bệnh này.
Hiện tại đã có những bước đột phá trong điều trị lupus
Nếu như cách đây 50 năm, tỷ lệ sống sốt chỉ vào khoảng 50% sau 4 năm được chẩn đoán mắc lupus thì ngày nay, tỷ lệ sống đã lên tới 97% sau 5 năm và 90% sau 10 năm. Các chuyên gia vẫn đang tiếp tục nghiên cứu về căn bệnh này để có thể tìm ra những biện pháp mới giúp phòng, chẩn đoán và điều trị lupus. Những nghiên cứu về gen đang tìm kiếm những marker sinh học để giúp chẩn đoán những đối tượng có nguy cơ cao mắc lupus, những cơ quan nào dễ bị tổn thương nhất và mức độ nghiêm trọng của bệnh, cũng như là các xét nghiệm máu để giúp bệnh nhân chẩn đoán các đợt lupus cấp. Các nhà khoa học cũng đang tìm kiếm những liệu pháp tác động mục tiêu lên hệ miễn dịch và các thuốc có thể được sử dụng trong việc phòng bệnh lupus trong nhóm dân số có nguy cơ cao.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Lupus và những tổn thương trên các hệ cơ quan
Việc mắc kẹt trong thói quen lặp đi lặp lại có thể khiến chức năng nhận thức, ghi nhớ bị suy giảm.
Huyết áp cao, còn được gọi là tăng huyết áp, làm tăng nguy cơ mắc nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, tăng huyết áp có thể dẫn đến bệnh tim, đột quỵ và bệnh thận, cùng nhiều nguy cơ sức khỏe khác.
Một số thói quen tưởng chừng lành mạnh lại có thể âm thầm làm suy yếu hệ miễn dịch, ảnh hưởng xấu tới sức đề kháng và sức khỏe nói chung.
Vitamin K, cùng với các vitamin A, D, E là các vitamin tan trong dầu, đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe trẻ em. Nếu như đối với các vitamin khác, hầu hết phụ huynh đều có ý thức bổ sung cho trẻ thông qua chế độ ăn và sử dụng các loại thực phẩm bổ sung theo chỉ định của bác sĩ, thì với vitamin K, đặc biệt là vitamin K2, nhiều phụ huynh vẫn còn băn khoăn về việc có nên bổ sung vitamin K cho trẻ hay không và bổ sung như thế nào cho hợp lý?
Bảo quản đúng cách là chìa khóa để các sản phẩm chăm sóc da phát huy tối đa hiệu quả. Tránh ánh nắng trực tiếp là điều hiển nhiên, nhưng còn việc bảo quản trong tủ lạnh thì sao? Liệu đây có phải là một bước cần thiết trong quy trình chăm sóc da của bạn?
Bão lũ không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ về sức khỏe. Việc duy trì vệ sinh cá nhân tốt trong và sau mùa bão lũ là vô cùng quan trọng để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi các bệnh truyền nhiễm.
Khi thời tiết chuyển dần từ nóng sang lạnh, cơ thể rất dễ bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng với nhiều nguyên nhân. Bài viết này sẽ mách bạn một số loại thực phẩm thiết yếu giúp tăng cường hệ miễn dịch khi trời bắt đầu se lạnh.
Hiện nay, vitamin K2 đang nhận được sự quan tâm của cộng đồng, nhất là với các bậc phụ huynh với mong muốn giúp con tăng chiều cao tốt hơn. Vậy vitamin K2 có những vai trò gì với sức khoẻ?