Bệnh tự miễn là gì?
Hệ thống miễn dịch bao gồm các mô, cơ quan và tế bào có vai trò bảo vệ cơ thể trước những tác nhân lạ từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể, giúp phòng tránh các loại nhiễm trùng và bệnh tật.
Bệnh tự miễn là hậu quả của tình trạng nhầm lẫn của hệ miễn dịch. Tự miễn tức là tự tạo ra miễn dịch với chính mình, do đó bệnh tự miễn là bệnh mà cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại chính các tế bào của mình, từ đó dẫn đến hậu quả là tự mình hủy hoại mình. Bệnh tự miễn là bệnh nguy hiểm vì không thể điều trị khỏi hoàn toàn và có thể gây ra những biến chứng nặng.
Theo Viện y tế quốc gia Hoa Kỳ (NIH), khoảng 24 triệu người Mỹ đang mắc phải ít nhất 1 căn bệnh tự miễn. Dưới đây là một số bệnh tự miễn phổ biến nhất:
- Bệnh celiac: tên khác là bất dung nạp gluten. Celiac là một bệnh tự miễn khiến cho lớp niêm mạc ruột bị sưng viêm khi ăn những thực phẩm có chứa protein gluten như lúa mỳ, lúa mạch, lúa mạch đen.
- Viêm khớp dạng thấp (RA): Đây là một trong những bệnh tự miễn phổ biến nhất. Trong bệnh này hệ miễn dịch sẽ tự tấn công các khớp ở chân và tay.
- Vảy nến: Đây là rối loạn tự miễn thường được kích thích bởi stress, nhiễm trùng và các yếu tố môi trường. Bệnh vẩy nến thường làm da dễ bị khô, ngứa và đóng vảy.
- Bệnh viêm ruột (IBD): Đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính tại ruột và niêm mạc ruột già. Có 2 dạng IBD:
- Bệnh Addison: Là tình trạng tuyến thượng thận không thể sản xuất đủ hormon cortisol và aldosterone. Bệnh Addison thường dẫn tới hạ huyết áp, mệt mỏi, hoa mắt khi đứng, buồn nôn và da sẫm màu.
- Tiểu đường type 1: Là bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin. Căn bệnh này thường xảy ra khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin và gây rối loạn đường huyết.
- Bệnh bạch biến: Một căn bệnh có đặc điểm là mất các sắc tố trên da gây mất màu da.
- Bệnh Hashimoto: Bệnh này có ảnh hưởng tới tuyến giáp, gây viêm tuyến giáp và giảm sản xuất hormon giáp.
- Bệnh Basedow (bệnh Grave): Tương tự như bệnh Hashimoto, bệnh Grave lại kích thích tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormon giáp.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh tự miễn
- Gen di truyền: yếu tố gen là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh tự miễn.
- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. Các nhà khoa học vẫn chưa biết được nguyên nhân cụ thể, tuy nhiên các yếu tố thuộc về hormon có thể đóng vai trò nào đó hoặc có thể là do phụ nữ thường có hệ miễn dịch mạnh hơn nam giới.
- Độ tuổi: Bệnh tự miễn thường xảy ra ở những người trẻ tuổi nhiều hơn là đối tượng trung niên
- Chủng tộc: Những người Mỹ bản địa, Mỹ Latin hay người Mỹ gốc Phi có xu hướng mắc phải các rối loạn tự miễn nhiều hơn người da trắng.
- Nhiễm trùng: Nếu một cá nhân nào đó đã từng bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn thì họ cũng đồng thời có nguy cơ mắc một căn bệnh tự miễn nào đó trong tương lai.
Các triệu chứng của bệnh tự miễn
- Bệnh celiac: Đau và viêm tại ruột, cảm giác bỏng rát tại ngực, mệt mỏi, sút cân, nôn mửa và tiêu chảy.
- Viêm khớp dạng thấp: Sưng, đau, cứng khớp, nhất là khớp bàn tay và bàn chân.
- Vẩy nến: Đau khớp, khô da, phát ban da và ngứa.
- Bệnh viêm ruột: Đau dạ dày, đầy bụng, tiêu chảy ra máu, buồn nôn và táo bón.
- Bệnh Addison: Mệt mỏi, hạ huyết áp, hạ đường huyết, hoa mắt, mất nước và mất vị giác.
- Tiểu đường type 1: Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều, mệt mỏi, nhìn mờ, luôn có cảm giác đói và buồn nôn.
- Bệnh bạch biến: Mất màu trên da (nhất là ở những bệnh nhân có da sẫm màu).
- Bệnh Hashimoto: Tăng cân, mệt mỏi, trầm cảm, cứng khớp và tăng nhạy cảm với thời tiết lạnh.
- Bệnh Basedow: Tăng cân, lo lắng, run tay, cao huyết áp, vã mồ hôi.
- Lupus: Đau cơ và khớp, phát ban da, mệt mỏi, sốt.
Do nhiều bệnh tự miễn có những triệu chứng khá giống nhau nên việc chẩn đoán gặp rất nhiều khó khăn.
Ví dụ như đau khớp trong bệnh lupus cũng tương tự như trong viêm khớp dạng thấp nhưng thường ít nghiêm trọng hơn. Bệnh sốt mò (Lyme) cũng gây cứng khớp và viêm giống viêm khớp dạng thấp nhưng lại do Orientia tsutsugamushi gây ra.
Bệnh viêm ruột có các triệu chứng giống với bệnh celiac nhưng thường không do ăn những thực phẩm chứa gluten.
U lympho tế bào T ở da là một căn bệnh ung thư của hệ miễn dịch. Nguyên nhân là do đột biến ở tế bào T và biểu hiện các triệu chứng như ngứa và phát ban trên da. Căn bệnh này ở giai đoạn đầu đôi khi dễ bị nhầm lẫn với bệnh vẩy nến.
Chẩn đoán bệnh tự miễn
Phương pháp chẩn đoán các bệnh tự miễn thường khác nhau phụ thuộc vào từng bệnh cụ thể. Ví dụ như viêm khớp dạng thấp có thể được chẩn đoán bằng cách khám toàn thân, xét nghiệm máu hay chụp X quang. Những test này có thể xác định được loại bệnh viêm khớp cũng như mức độ trầm trọng của bệnh.
Nhiều bệnh đôi khi phải mất vài năm để chẩn đoán do nhiều triệu chứng của bệnh tự miễn khá giống với các bệnh khác. Bệnh lupus và celiac thường bị chẩn đoán nhầm trong giai đoạn sớm do chúng có những triệu chứng giống nhau.
Bệnh Hashimoto và bệnh Basedow thường dễ chẩn đoán hơn do thường chỉ cần dựa vào xét nghiệm hormone tuyến giáp.
Các xét nghiệm đối với bệnh tự miễn cũng thường liên quan đến một số kháng thể đặc hiệu.
Xét nghiệm công thức máu toàn phần có thể được chỉ định để xác định số lượng tế bào hồng cầu và bạch cầu. Do khi hệ miễn dịch tấn công các cơ quan, số lượng tế bào hồng cầu và bạch cầu thường không ở mức bình thường.
Những xét nghiệm khác có thể giúp xác định tình trạng viêm nhiễm bất thường trong cơ thể. Viêm là một triệu chứng khá phổ biến trong tất cả các bệnh tự miễn. Các xét nghiệm phản ứng viêm bao gồm: Protein C phản ứng và đo tốc độ máu lắng.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Liệu bạn có mắc bệnh tự miễn hay không?
Là một người lần đầu làm cha mẹ, bạn sẽ phải đưa ra hàng loạt quyết định trong thời gian ngắn để chăm sóc con yêu. Trong số đó, có một quyết định nên được cân nhắc từ sớm: chọn loại tã nào cho bé. Bạn có thể đang cân nhắc đến việc dùng tã giấy dùng 1 lần cho trẻ và phân vân liệu loại tã này có gây ra tác hại nào cho con hay không? Cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây!
Mùa thu mang đến nhiều loại trái cây tươi ngon, giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Lựa chọn đúng trái cây không chỉ giúp thanh lọc cơ thể mà còn hỗ trợ kiểm soát cân nặng, giữ vóc dáng cân đối...
Đôi mắt được ví như “cửa sổ tâm hồn”, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với thế giới xung quanh. Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện đại mắt thường xuyên chịu tác động tiêu cực từ ánh sáng xanh, tia cực tím, khói bụi và ô nhiễm. Việc không chăm sóc mắt đúng cách có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, thậm chí mất thị lực. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn những phương pháp khoa học để bảo vệ và duy trì sức khỏe đôi mắt, từ chế độ dinh dưỡng, thói quen sinh hoạt đến việc thăm khám định kỳ.
Từ xa xưa, phụ nữ Việt Nam đã biết cách đun lá và vỏ bưởi lấy nước gội đầu làm đẹp tóc. Nhờ chứa nhiều limonene và vitamin C, lá bưởi giúp tăng lưu thông máu dưới da đầu, kích thích nang tóc phát triển.
Mùa đông đã gõ cửa, mang theo không khí lạnh đặc trưng và cả sự gia tăng hoạt động của virus gây cảm cúm. Cảm cúm không chỉ gây mệt mỏi mà còn mang đến các biến chứng không mong muốn, đặc biệt đối với trẻ em và người lớn tuổi. Vì vậy, việc trang bị kiến thức và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cả nhà. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ cung cấp những mẹo quan trọng: từ vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng hợp lý, đến các cách giữ ấm cơ thể, giúp gia đình bạn an toàn vượt qua mùa lạnh.
Nếu bạn thấy mình phải phụ thuộc vào cà phê buổi sáng để hỗ trợ việc đi tiêu, thì có thể bạn đang gặp phải một vấn đề khác: táo bón. Cà phê không phải là giải pháp lâu dài cho chứng táo bón, và việc phụ thuộc vào nó để đi tiêu đều đặn có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.
Thời gian gần đây, do lo ngại về dầu ăn tái chế, dầu công nghiệp không rõ nguồn gốc nên nhiều gia đình có xu hướng quay lại dùng mỡ lợn với lý do 'ăn cho yên tâm'. Điều này là có cơ sở nhưng việc quay lại ăn hoàn toàn mỡ lợn thay thế dầu thực vật có phải là giải pháp tối ưu?
Cân bằng độ pH trong cơ thể là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể. Nước kiềm, với độ pH thường dao động từ 8.0 đến 9.5, được cho là có khả năng trung hòa axit dư trong cơ thể và hỗ trợ quá trình điều hòa sinh lý.