Những tác dụng phụ của liệu pháp oxy
Thiếu không khí là một trong những nỗi lo lắng thường gặp nhất của tất cả các triệu chứng y tế. Bệnh nhân khi không thể nhận được đủ oxy từ không khí thường gây nên các triệu chứng này. Liệu pháp oxy bao gồm tăng cung cấp oxy nồng độ cao đến phổi, giúp làm dịu cơn khó thở. Bệnh nhân bị bệnh phổi cấp tính và mãn tính, như viêm phổi, xơ nang và COPD, và những người bị suy tim nặng thường được hưởng lợi từ liệu pháp oxy. Mặc dù liệu pháp oxy thường an toàn và hiệu quả khi sử dụng đúng theo quy định, các phản ứng phụ có thể xảy ra ở một số bệnh nhân.

Khó chịu ở mũi
Nhiều bệnh nhân được thở Oxy thông qua gọng mũi – một ống nhựa dẻo thường được đưa vừa vào mũi. Theo thời gian, ống này có thể gây kích ứng lớp niêm mạc của mũi, gây đau nhức hoặc thỉnh thoảng chảy máu. Có thể thay đổi thiết kế hoặc kích thước gọng mũi, hoặc thay đổi hệ thống cung cấp oxy qua mask, có thể giúp giảm bớt vấn đề này cho hầu hết bệnh nhân.
Giảm thông khí
Trung tâm hô hấp ở não giám sát lượng oxy và carbon dioxide trong máu. Mức độ carbon dioxide trong máu thường đóng vai trò là chất kích thích đầu tiên cho việc hít thở. Ở một số bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD, mức độ oxy trong máu trở thành yếu tố kích thích chính cho hô hấp, hiện tượng này được gọi là tình trạng kích thích hô hấp do thiếu oxy.
Trong số những bệnh nhân tăng thông khí do thiếu oxy, liệu pháp oxy có thể dẫn đến giảm hô hấp. Việc bắt đầu thở oxy liều thấp ở những bệnh nhân bị tăng thông khí do thiếu oxy thường giúp tránh được tác dụng phụ nghiêm trọng có thể có của liệu pháp oxy.
Ngộ độc oxy ở phổi
Khi nói đến liệu pháp oxy, chúng ta có thể thấy có quá nhiều ưu điểm. Tuy nhiên việc sử dụng liệu pháp oxy nồng độ cao kéo dài có thể làm hỏng lớp lót trong phổi và các túi khí, một tình trạng được gọi là nhiễm độc oxy ở phổi. Nguy cơ cho tác dụng phụ này chủ yếu là khi bệnh nhân điều trị liệu pháp oxy nồng độ cao quá mức quy định.
Nguy cơ ngộ độc oxy phổi cao nhất khi hít phải oxy đơn thuần trong vài giờ đến vài ngày. Ho thường là triệu chứng đầu tiên của độc tính oxy phổi. Kích thích đường hô hấp lớn gây ra bởi oxy nồng độ cao gây ra triệu chứng này. Việc tiếp xúc liên tục sẽ gây tổn thương mô phổi, gây ra sự rò rỉ chất lỏng vào túi khí, kèm theo khó thở ngày càng nghiêm trọng.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Liệu pháp chuyển hóa trong ngăn ngừa và điều trị bệnh mạn tính
Khi nói đến giảm cân, chúng ta thường tập trung vào chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Tuy nhiên, có hai yếu tố sinh học mạnh mẽ thường bị bỏ qua nhưng lại là chìa khóa để đạt được và duy trì cân nặng lý tưởng: chất lượng giấc ngủ và mức độ stress.
Thời điểm giao mùa thu đông thời tiết thay đổi thất thường, nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng, là điều kiện lý tưởng để các tác nhân gây bệnh đường hô hấp như virus và vi khuẩn phát triển mạnh. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các biện pháp thiết thực để phòng bệnh hô hấp, giúp bạn và gia đình bảo vệ sức khỏe khi giao mùa.
Chế độ ăn uống là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh mức cholesterol. Có một số loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày có thể cải thiện mức cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Ăn rau là một trong những cách giúp cải thiện sức khỏe và hỗ trợ giảm cân. Tuy nhiên không phải loại rau nào cũng giống nhau. Khi muốn giảm cân nhanh hơn hãy ưu tiên các loại rau không chứa tinh bột.
Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa, giải độc và duy trì sức khỏe toàn diện của cơ thể.
Sức khỏe xương chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nhiều yếu tố, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò trung tâm, cung cấp nguyên vật liệu giúp quá trình hình thành, khoáng hóa và duy trì cấu trúc xương suốt vòng đời.
Sự kết hợp giữa thời tiết lạnh, hanh khô và mức độ ô nhiễm không khí cao là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe phổi. Để củng cố hệ hô hấp và giảm thiểu tác động tiêu cực, việc bổ sung dưỡng chất là rất cần thiết. Dưới đây là 7 loại thực phẩm được khuyên dùng để tăng cường sức khỏe cho phổi.
Dấu hiệu chính của vô sinh là không có thai sau một năm cố gắng thụ thai (hoặc 6 tháng nếu người vợ từ 35 tuổi trở lên). Vô sinh có thể xảy ra do các yếu tố ở cả hai bên vợ chồng, nhưng các dấu hiệu và triệu chứng khác nhau giữa nam và nữ.