Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Những điều cần biết về phẫu thuật căng da mặt & biến chứng có thể xảy ra

Những ngày đầu sau phẫu thuật căng da mặt có thể xuất hiện các dấu hiệu sau: sưng nề và bầm máu vùng mặt và cổ

Những điều cần biết về phẫu thuật căng da mặt & biến chứng có thể xảy ra

Làm đẹp là nhu cầu chính đáng của con người. Ai cũng muốn mình ngày càng đẹp hơn. Khi tuổi tác đến, ghi dấu thời gian trên gương mặt, nhiều người đã nhờ đến phẫu thuật tạo hình - thẩm mỹ căng da vùng mặt và cố tìm lại làn da tươi trẻ ngày xưa (níu giữ tuổi xuân). Bạn đã trang bị đầy đủ kiến thức cần biết khi quyết định phẫu thuật vùng da mặt? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có những thông tin cần thiết.

Những điều cần làm trước khi tiến hành phẫu thuật

Trước khi tiến hành phẫu thuật căng da mặt và cổ, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật viên khám ít nhất 2 lần trước mổ. Buổi khám gây mê là bắt buộc nhiều ngày trước mổ. Bác sĩ gây mê sẽ giải thích kỹ với bệnh nhân về các tiến trình gây mê cũng như các tai biến và rủi ro của gây mê có thể xảy ra trong mổ. Bác sĩ cũng sẽ kê các xét nghiệm máu, chụp tim phổi và làm điện tâm đồ nếu cần.

Phẫu thuật căng da mặt: Những điều cần biết 1
Phẫu thuật căng da mặt có thể có các biến chứng nên cần thận trọng.

Bệnh nhân cần phải tuân thủ một số yêu cầu của bác sĩ: phải ngừng hút thuốc lá 2 tháng trước mổ để giảm nguy cơ hoại tử da; nếu đang dùng thuốc tránh thai, cần dừng 1 tháng trước phẫu thuật để giảm nguy cơ tắc mạch sau mổ; aspirin, các thuốc chống viêm cũng như các thuốc chống đông dùng đường uống cần được ngừng 15 ngày trước phẫu thuật để giảm nguy cơ chảy máu. Trước mổ, bệnh nhân cần mua một loại băng chun vùng mặt đặc biệt do bác sĩ kê; gội đầu và nhịn ăn uống từ đêm hôm trước; sẽ được chụp ảnh khuôn mặt ở các tư thế, đây là các ảnh y học để lưu hồ sơ.

Phẫu thuật

Phẫu thuật được tiến hành từ 1 tiếng rưỡi đến 3 tiếng tùy trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình từ 1 - 3 ngày. Bệnh nhân sẽ thay băng ngày thứ 2 sau mổ, sau đó sẽ dần được thay thế bằng băng mặt chun giãn mà bệnh nhân đã mua trước mổ, cần đeo liên tục cả ngày lẫn đêm trong vòng 1 tuần sau mổ. Để tránh nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch, bệnh nhân cần vận động sớm, ngồi dậy và đi lại vào ngày thứ 2 sau mổ nếu có thể. Tùy trường hợp mà bác sĩ có thể kê thuốc chống đông máu dạng tiêm hay dạng uống. Cắt chỉ sau mổ từ 5 - 15 ngày.

Những ngày đầu sau mổ có thể xuất hiện các dấu hiệu sau: sưng nề và bầm máu vùng mặt và cổ (chúng thường không đối xứng và tồn tại ít nhất 15 ngày sau mổ); tê hoặc giảm cảm giác vùng cổ hoặc mặt do bị bóc tách trong mổ (những vùng bị bóc tách này có thể hơi cứng trong vòng một vài tháng. Ngoài ra, có thể gặp cảm giác căng vùng mổ, nhất là vùng sau tai); đau vùng mổ (bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau tùy theo mức độ đau). Một số vết bầm máu và phù nề có thể xuất hiện ở vùng mổ và chỉ biến mất hoàn toàn ít nhất 3 tuần sau phẫu thuật.

Bệnh nhân có thể gội đầu sau mổ 2 ngày, cắt tóc sau 3 tuần và nhuộm tóc sau 4 - 6 tuần. Tới khám lại sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm để kiểm soát các biến chứng nếu có.

Biến chứng thường gặp sau phẫu thuật căng da mặt

Tất cả các can thiệp phẫu thuật, kể cả khi được thực hiện trong những điều kiện kỹ thuật và an toàn nghiêm ngặt, đều có thể có các biến chứng. Tai biến đặc biệt của phẫu thuật căng da mặt và cổ là:

Mất tóc: Thường gặp mất tóc vùng thái dương, có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn (trường hợp mất tóc vĩnh viễn phải phẫu thuật can thiệp lại); đường chân tóc có thể bị kéo lên.

phẫu thuật căng da mặt

Ảnh minh họa: Getty Image

Liệt mặt: Do tổn thương nhánh thần kinh số 7, đây là tổn thương hiếm gặp (ít hơn 1% trong y văn thế giới). Liệt mặt có biểu hiện nhắm mắt không kín, giảm hoạt động của miệng và sự teo dần dần của mặt bên liệt. Liệt mặt thường tổn thương một phần, ảnh hưởng đến một nửa khuôn mặt. Nó có thể tự phục hồi sau một thời gian, nhưng cũng có thể tồn tại vĩnh viễn.

Giảm cảm giác vùng tai: thường do tổn thương nhánh thần kinh cảm giác cho tai (nhánh tai sau) có thể gặp. Nó biểu hiện đau dọc đường đi của nhánh thần kinh này, thường sẽ tự phục hồi cùng với thời gian; dái tai có thể bị kéo xuống dưới và ra trước, do sức căng lớn của sẹo vùng trước tai. Sau 6 - 12 tháng, nếu nó vẫn còn tồn tại, cần làm một phẫu thuật nhỏ để đưa dái tai trở lại vị trí bình thường.

Nếu việc cắt bỏ da chưa đủ hoặc sự không cân đối giữa 2 bên khuôn mặt, có thể được sửa chữa 6 tháng sau lần mổ đầu tiên.

Phẫu thuật căng da mặt, cổ luôn để lại sẹo. Sẹo nằm trong tóc vùng thái dương, chạy xuống trước tai sau đó chạy vòng ra sau tai và nằm trong tóc vùng sau tai. Cũng như các sẹo khác, sẹo này tồn tại vĩnh viễn và không thể xóa bỏ được. Nó có thể đỏ trong vòng nhiều tháng, do vậy, cần được bảo vệ khỏi ánh nắng trong ít nhất 6 tháng để tránh tình trạng sẹo thẫm màu. Kích thước, chiều dày và độ mềm mại của sẹo chỉ ổn định sau phẫu thuật 6 tháng tới 1 năm. Ở nam giới, sau mổ, râu cằm có thể lên cao hơn về hướng vùng tai.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Botox mỹ phẩm

ThS.BS. Vũ Hoài Nam - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

  • 01/12/2025

    4 loại thực phẩm giàu vitamin D nên bổ sung vào mùa đông

    Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.

  • 01/12/2025

    Tiêm phòng cúm mùa: Lợi ích và khuyến cáo

    Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.

  • 30/11/2025

    5 loại thực phẩm nên kết hợp với trứng để tăng gấp đôi hiệu quả dinh dưỡng

    Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.

  • 30/11/2025

    Mối liên hệ giữa thời tiết và tâm trạng: Làm sao để luôn lạc quan?

    Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.

  • 30/11/2025

    Ý nghĩa các chỉ số trong kiểm tra loãng xương

    Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?

Xem thêm