Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Nấm móng chân là gì?

Nấm móng chân là tình trạng nhiễm trùng gây ra từ những vết nứt ở móng chân hoặc vết cắt ở trên da. Nấm móng có thể khiến móng chân của bạn đổi màu và trở nên dày hơn hoặc hỏng móng. Nấm móng cũng có thể gây đau đớn.

Bởi vì ngón chân luôn ấm và ẩm ướt nên nấm thường dễ phát triển. Các loại nấm khác nhau sẽ ảnh hưởng đến các phần khác nhau của móng chân. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng có thể lan ra các móng chân khác, da hoặc thậm chí là các móng tay.

Triệu chứng

Móng bị nhiễm nấm thường dày hơn bình thường và có thể biến dạng hoặc có hình thù khác lạ.

Móng cũng dễ bị gãy hơn bình thường.

Móng nhiễm nấm có thể biến thành màu vàng, đôi khi xuất hiện những đốm trắng ngày càng to ra.

Khi nấm phát triển ở phía dưới móng, nó có thể gây bật móng, tách móng ra khỏi phần da phía dưới và xung quanh.

Ai dễ bị nấm móng?

Nam giới thường dễ bị nấm móng hơn nữ giới, người lớn tuổi cũng dễ mắc hơn là người trẻ.

Những người có bệnh tiểu đường, chân của vận động viên, người có hệ miễn dịch, người hút thuốc, hoặc có tiền sử gia đình bị nấm móng là những người có nguy cơ cao.

Nếu bạn thường xuyên phải tiếp xúc với nước hoặc móng chân bạn bị tổn thương, đó sẽ là cơ hội để nấm móng phát triển.

Chẩn đoán

Khi móng chân của bạn có những biểu hiện trên, bao gồm cả vảy nến, bạn sẽ cần đến khám bác sỹ chuyên khoa da liễu hoặc bác sỹ chuyên điều trị các vấn đề về chân. Họ có thể lấy mẫu móng bị nấm của bạn và gửi đến phòng thí nghiệm để tìm hiểu xem nguyên nhân nấm móng của bạn là gì.

Điều trị

Phương pháp điều trị nấm móng chân phụ thuộc vào loại nấm mà bạn nhiễm và tình trạng nhiễm trùng của bạn. Bác sỹ có thể chỉ định một hoặc phối hợp các cách sau:

  • Kem bôi trực tiếp lên móng chân
  • Thuốc uống chống nấm
  • Cắt bỏ vùng móng hoặc da bị tổn thương
  • Trong một vài trường hợp, bạn sẽ phải bỏ hoàn toàn móng chân của mình bằng việc phẫu thuật

Chăm sóc móng chân

Dùng xà phòng và nước để rửa chân, sau đó lau khô, lau khô cả các kẽ chân.

Cắt móng chân của bạn và không để móng chân dài quá đầu ngón chân. Đảm bảo rằng dụng cụ dùng để cắt móng chân cũng được rửa sạch sẽ. Rửa dụng cụ cắt móng bằng xa phòng và nước, sau đó rửa lại bằng cồn.

Bạn sẽ có xu hướng muốn sơn móng để che đi phần móng bị đổi màu, nhưng đừng làm vậy. Móng của bạn có thể sẽ bị “ngạt thở” và làm làm cho tình trạng nhiễm nấm kéo dài hơn.

Luôn giữ chân khô và sạch

Lựa chọn giày dép và tất chân cẩn thận. Thường xuyên thay tất để giữ chân luôn khô ráo. Lựa chọn giày đúng với cỡ chân của bạn. Nên đi giày làm bằng những chất liệu mà không khí có thể đi qua được, như vải, lưới hoặc da. Mang dép ở những nơi công cộng ẩm ướt như phòng thay đồ hoặc bể bơi.

Chú ý tới chân

Kiểm tra móng chân và vùng dưới móng chân thường xuyên, ít nhất một lần một tháng. Chú ý đến những thay đổi về màu sắc và kết cấu của móng cũng như những tổn thương ở móng. Nếu bạn thấy đau và triệu chứng này kéo dài không đỡ, bạn nên đi gặp bác sỹ.

Bình luận
Tin mới
  • 18/08/2025

    Sức khỏe tinh thần người cao tuổi tại Việt Nam: thực trạng, thách thức và giải pháp hướng tới một xã hội già hóa khỏe mạnh

    Sức khỏe tinh thần không chỉ đơn thuần là không mắc phải các bệnh tâm thần, mà còn là một trạng thái hạnh phúc, nơi mỗi cá nhân có thể nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc hiệu quả và đóng góp cho cộng đồng.

  • 18/08/2025

    Tiêu chảy mùa mưa lũ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh

    Mỗi khi mùa mưa lũ đến, không chỉ cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng mà sức khỏe con người cũng đối mặt với nhiều nguy cơ, trong đó tiêu chảy là một trong những mối đe dọa phổ biến nhất. Nước lũ tràn ngập mang theo vô số vi sinh vật gây hại, làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm, tạo điều kiện cho các mầm bệnh phát triển mạnh mẽ.

  • 17/08/2025

    8 nguyên nhân gây ra tình trạng răng khấp khểnh

    Răng khấp khểnh là tình trạng phổ biến và ảnh hưởng đến trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân bao gồm di truyền, răng mọc chen chúc, vấn đề về hàm, mất răng, chấn thương mặt và thói quen vệ sinh răng miệng không đúng cách.

  • 16/08/2025

    Tác động của mạng xã hội đến sức khỏe tinh thần giới trẻ

    Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là đối với giới trẻ. Các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok, Thread không chỉ là công cụ giao tiếp, chia sẻ thông tin mà còn là nơi giải trí phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích rõ ràng, việc sử dụng mạng xã hội một cách mất kiểm soát đang đặt ra nhiều thách thức nghiêm trọng đối với sức khỏe tinh thần của thế hệ trẻ trên toàn cầu.

  • 16/08/2025

    Tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho trẻ em và người lớn

    Việc tiêm chủng từ lâu đã được coi là một trong những thành tựu y học nổi bật, mang lại sự bảo vệ thiết yếu cho cả trẻ em và người lớn trước các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

  • 15/08/2025

    Ăn bao nhiêu rau quả mỗi ngày là đủ?

    Rau xanh và trái cây tươi là nhóm thực phẩm thiếu yếu trong chế độ ăn hằng ngày nhưng nhiều người còn băn khoăn chưa biết lượng rau quả nên ăn mỗi ngày bao nhiêu là đủ?

  • 15/08/2025

    Người cao tuổi vẫn có thể bị suy dinh dưỡng?

    Người cao tuổi thường cần ít năng lượng hơn so với khi còn trẻ, nhưng nhu cầu về các chất dinh dưỡng thiết yếu (vitamin, khoáng chất, protein, chất béo lành mạnh, carbohydrate phức hợp) vẫn tương đương hoặc thậm chí cao hơn.

  • 15/08/2025

    Báo cáo trường hợp: Sốc nhiễm trùng kèm viêm da, cân cơ hoại tử do nhiễm Vibrio vulnificus qua vết thương ở da

    Vibrio vulnificus là một loại trực khuẩn gram âm, di động, ưa mặn được tìm thấy ở khắp mọi nơi, chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ ven biển. V. Vulnificus gây ra 1 trong 3 hội chứng riêng biệt: viêm dạ dày-ruột, nhiễm trùng huyết tiên phát và nhiễm trùng vết thương với tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường xẩy ra ở những người mắc bệnh gan mãn tính, suy giảm miễn dịch, hoặc các bệnh gây thừa sắt trong cơ thể. Khi nghi ngờ nhiễm V. Vulnificus dựa trên tiền sử, dịch tễ, diễn biến lâm sàng, vi khuẩn học, kháng sinh thích hợp cần dùng càng sớm càng tốt và can thiệp ngoại khoa khi có chỉ định.

Xem thêm