Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Mức cholesterol nên là bao nhiêu với mỗi độ tuổi?

Mức cholesterol thay đổi theo tuổi, cân nặng và giới tính. Theo thời gian, cơ thể chúng ta có xu hướng sản sinh nhiều cholesterol hơn, nghĩa là tất cả người lớn nên định kỳ kiểm tra mức cholesterol.

Cholesterol được đo theo ba mục:

- Cholesterol toàn phần

- LDL, hay "cholesterol xấu"

- HDL, hay "cholesterol tốt"

Phần lớn mọi người gặp khó khăn trong việc là cân bằng những mức này. Mặc dù cholesterol toàn phần và LDL nên được giữ ở mức thấp, việc có nhiều cholesterol HDL hơn có thể mang lại tác dụng bảo vệ nhất định chống lại một số bệnh liên quan đến tim bao gồm đau tim và đột quỵ.

Mức cholesterol và tuổi

Cân bằng cholesterol trong giai đoạn đầu đời rất quan trọng vì cholesterol không được kiểm soát ở giai đoạn sau rất khó điều trị.

Mức cholesterol có xu hướng tăng lên theo tuổi. Các bác sĩ khuyên nên sớm thực hiện các bước để ngăn chặn cholesterol cao nguy hiểm khi có tuổi. Cholesterol không được kiểm soát trong nhiều năm có thể khó điều trị hơn nhiều.

Trẻ em ít có khả năng bị cholesterol cao và chỉ cần kiểm tra một hoặc hai lần trước khi được 18 tuổi.

Tuy nhiên, nếu có các yếu tố nguy cơ tăng cholesterol, trẻ nên được theo dõi thường xuyên hơn.

Thông thường, nam giới thường có mức cholesterol trong suốt cuộc đời cao hơn phụ nữ. Mức cholesterol của nam giới thường tăng lên khi họ già đi. Tuy nhiên, phụ nữ không miễn dịch với cholesterol cao. Cholesterol của phụ nữ thường tăng khi trải qua thời kỳ mãn kinh.

Mức khuyến nghị

Mức cholesterol lành mạnh không khác nhau nhiều ở người lớn. Các mức khuyến nghị có xu hướng thay đổi do các tình trạng sức khỏe và các cân nhắc khác.

Mức cholesterol đối với người lớn

- Mức cholesterol toàn phần dưới 200 miligam trên decilit (mg/dL) được coi là mong muốn đối với người lớn. Chỉ số từ 200 đến 239 mg/dL được coi là cao sát ngưỡng và chỉ số từ 240 mg/dL trở lên được coi là cao.

- Mức cholesterol LDL phải dưới 100 mg/dL. Mức 100 đến 129 mg/dL có thể chấp nhận được đối với những người không có vấn đề gì về sức khỏe nhưng có thể đáng quan tâm hơn đối với những người mắc bệnh tim hoặc các yếu tố nguy cơ bệnh tim. Chỉ số 130 đến 159 mg/dL là cao sát ngưỡng và 160 đến 189 mg/dL là cao. Chỉ số 190 mg/dL hoặc cao hơn được coi là rất cao.

- Mức HDL cần được giữ cao hơn. Chỉ số dưới 40 mg/dL được coi là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim. Chỉ số từ 41 mg/dL đến 59 mg/dL được coi là mức thấp sát ngưỡng. Chỉ số tối ưu cho mức HDL là 60 mg/dL hoặc cao hơn.

Mức cholesterol đối với trẻ em

Để so sánh, mức cholesterol toàn phần và cholesterol LDL có thể chấp nhận được ở trẻ em là khác nhau.

- Mức cholesterol toàn phần có thể chấp nhận được đối với trẻ em là dưới 170 mg/dL. Mức cholesterol toàn phần cao sát ngưỡng ở trẻ em nằm trong khoảng từ 170 đến 199 mg/dL. Chỉ số cholesterol toàn phần > 200 ở một đứa trẻ là quá cao.

- Mức cholesterol LDL của trẻ em cũng phải thấp hơn mức của người lớn. Khoảng cholesterol LDL tối ưu cho một đứa trẻ là dưới 110 mg/dL. Mức cao sát ngưỡng là từ 110 đến 129 mg/dL trong khi mức cao là trên 130 mg/dL.

Lời khuyên

Đối với trẻ em và người lớn, ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên sẽ giúp kiểm soát cholesterol.

Khuyến nghị tốt nhất cho trẻ em và vị thành niên để kiểm soát cholesterol là sống lành mạnh, chăm vận động. Điều này bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục nhiều.

Trẻ em ít vận động, thừa cân ăn chế độ nhiều thực phẩm chế biến sẵn dễ bị cholesterol cao. Trẻ em có tiền sử gia đình bị cholesterol cao cũng có thể có nguy cơ.

Nói chung, một người trưởng thành bắt đầu lối sống lành mạnh càng sớm thì mức cholesterol càng tốt. Mức cholesterol tích tụ theo thời gian. Cuối cùng, một sự thay đổi đột ngột trong lối sống sẽ giúp ích, nhưng càng lớn tuổi thì mức cholesterol càng ít bị tác động.

Tất cả người lớn nên vận động và duy trì thói quen tập thể dục thường xuyên. Phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh và người lớn có cholesterol cao có thể cân nhắc dùng thuốc giúp giảm cholesterol nhanh hơn so với chỉ ăn kiêng.

Cholesterol cao ở mọi lứa tuổi sẽ gây nguy cơ mắc bệnh tim, đau tim và đột quỵ. Những nguy cơ này chỉ tăng lên theo thời gian, đặc biệt là đối với những người trưởng thành không hành động để giảm sự tích tụ cholesterol.

Đi khám bác sĩ

Trẻ em nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra cholesterol một hoặc hai lần trước 18 tuổi nhưng không phải trong tuổi dậy thì. Nếu trẻ đến từ một gia đình có tiền sử bệnh tim hoặc thừa cân hoặc có các tình trạng sức khỏe khác, khuyến cáo có thể thay đổi.

Người lớn trên 20 tuổi nên đi khám bác sĩ 4 đến 6 năm một lần. Đối với người lớn không có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, điều này nói chung là đủ. Tuy nhiên, mọi người nên tìm sự trợ giúp của bác sĩ về điều trị và các bước cần thực hiện để giảm mức cholesterol nếu:

- kết quả xét nghiệm cholesterol trở lại với mức cholesterol toàn phần và LDL cao hoặc ở ngưỡng cao

- thừa cân

- tiền sử gia đình mắc bệnh tim

Những lựa chọn điều trị

Có những phương pháp mọi người có thể sử dụng để giảm mức cholesterol và ngăn chúng tăng lên. Một phương pháp tiềm năng là sử dụng liệu pháp thay đổi lối sống (TLC), bao gồm chế độ ăn uống, tập thể dục và quản lý cân nặng. Một lựa chọn khác là điều trị bằng thuốc làm giảm cholesterol hoặc giảm sự hấp thụ cholesterol.

Ở mọi lứa tuổi, chế độ ăn ít chất béo bão hòa và chất béo trans cũng như nhiều chất xơ hòa tan và protein rất tốt để giảm sự tích tụ cholesterol.

Chế độ ăn TLC là một kế hoạch ăn uống ít chất béo bão hòa, ít cholesterol. Những người theo chế độ ăn này nên có lượng calo hàng ngày ít hơn 7% calo từ chất béo bão hòa và ít hơn 200 mg cholesterol trong chế độ ăn. Chế độ ăn kiêng TLC khuyến khích mọi người ăn các loại thực phẩm sau: trái cây, rau, các loại ngũ cốc, các sản phẩm sữa ít béo hoặc không béo, cá, thịt gia cầm bỏ da, thịt nạc.

Ngoài ra, chế độ ăn kiêng TLC gợi ý chỉ nên nạp đủ calo để duy trì cân nặng mong muốn và tránh tăng cân. Tăng cường ăn các chất xơ hòa tan và thực phẩm có chứa các chất tự nhiên, chẳng hạn như một số loại bơ thực vật, cũng có thể tăng cường khả năng giảm LDL của chế độ ăn.

Quản lý cân nặng hợp lý là một phần thiết yếu khác của việc giảm cholesterol và ngăn ngừa nó tích tụ. Những người thừa cân giảm cân có thể giúp giảm LDL trong quá trình này.

Giảm cân đặc biệt quan trọng đối với những người có một nhóm các yếu tố nguy cơ bao gồm:

- Triglyceride cao

- HDL thấp

- Nam giới thừa cân với số đo vòng bụng hơn 100cm

- Phụ nữ thừa cân với số đo vòng bụng hơn 90cm

Hoạt động thể chất thường xuyên 30 phút vào hầu hết các ngày được khuyến khích cho tất cả mọi người. Điều này cũng sẽ giúp kiểm soát cân nặng, do đó giúp giảm cholesterol.

Khi các bước này không đủ, cũng có thể cần điều trị bằng thuốc. Có một số loại thuốc giảm cholesterol có sẵn, bao gồm:

- Statin: ngăn cản gan sản xuất cholesterol.

- Chất cô lập axit mật: làm giảm lượng chất béo hấp thu từ thức ăn.

- Thuốc ức chế hấp thu cholesterol: làm giảm triglyceride trong máu và giảm lượng cholesterol hấp thu từ thức ăn.

- Một số vitamin và chế phẩm bổ sung, như niacin, ngăn cản gan loại bỏ HDL và làm giảm triglyceride. 

- Axit béo omega-3: làm tăng mức HDL và làm giảm triglyceride.

Điều trị tốt nhất để giảm cholesterol bao gồm một loạt các phương pháp khác nhau, bao gồm cả lối sống và chế độ ăn. Bác sĩ là người tốt nhất để tìm ra cách tốt nhất cho một người giảm mức cholesterol xấu.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết:  5 thực phẩm giàu cholesterol “tốt” HDL giúp duy trì sức khỏe tim mạch

Cẩm Tú - Theo Dân trí
Bình luận
Tin mới
  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

  • 21/11/2024

    Bệnh hô hấp và cách bảo vệ sức khỏe trong mùa lạnh

    Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

  • 20/11/2024

    9 cách chữa đau chân tại nhà hiệu quả

    Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.

  • 19/11/2024

    Các phương pháp điều trị bênh tiêu chảy tự nhiên khi bạn đang cho con bú

    Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.

  • 18/11/2024

    Tại sao người đái tháo đường nên ăn rau đầu tiên?

    Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

  • 18/11/2024

    Ngày Trẻ em Thế giới: Bồi dưỡng sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ

    Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Xem thêm