Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Mỗi ngày bạn cần ngủ bao lâu?

Giấc ngủ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Thời gian ngủ cần thiết của bạn tùy thuộc vào lứa tuổi.

Bạn cần ngủ bao nhiêu thời gian trong ngày?

Giấc ngủ góp phần bảo vệ sức khỏe cũng như duy trì các hoạt động và sự tỉnh táo. Bên cạnh đó, giấc ngủ còn giúp điều hòa chuyển hóa và các hóc-môn trong cơ thể, giúp bạn duy trì cân nặng lí tưởng. Tùy theo độ tuổi mà bạn cần số giờ ngủ khác nhau để đảm bảo sức khỏe và sự tỉnh táo.

Có thể bạn đang có chế độ ăn giàu hoa quả, trái cây, tập thể dục ít nhất 20 phút mỗi ngày, nhưng liệu bạn đã ngủ đủ giấc chưa? Theo khuyến cáo gần đây nhất, giấc ngủ giúp bạn có thể suy nghĩ những gì thiết yếu lần thứ 2 khi nhắm mắt.

Theo Phyllis C. Zee, giáo sư thần kinh học và là giám đốc Trung tâm giấc ngủ ở trường đại học Y Feinberg, Chicago, giấc ngủ rất quan trọng cho các chức năng tâm thần như sự tỉnh táo, củng cố trí nhớ, điều hòa tinh thần và cả sức khỏe thể chất.

Ngủ quá ít hoặc giấc ngủ kém có thể dẫn đến hàng loạt các vấn đề về thể chất cũng như tinh thần, từ tiểu đường cho đến béo phì. Trên thực tế, các bằng chứng cho thấy rằng mất ngủ có thể làm thay đổi cách cơ thể sử dụng đường, có thể dẫn đến tình trạng đề kháng Insulin (tiền đái tháo đường). Cũng có bằng chứng cho thấy thiếu ngủ làm thay đổi cảm giác ngon miệng, có thể dẫn đến ăn quá nhiều, béo phì, thừa cân.

Nhu cầu về giấc ngủ có thể thay đổi theo tuổi

Nhu cầu ngủ tùy thuộc theo tuổi và khác nhau ở mỗi người. Hầu hết người lớn cần ngủ tối thiểu 7 tiếng mỗi ngày.

Tổ chức giấc ngủ Hoa Kỳ với một hội đồng gồm 18 chuyên gia và trải qua hơn 300 nghiên cứu để xác định thời gian lí tưởng của giấc ngủ theo tuổi:

  • Sơ sinh (1-3 tháng tuổi): 14-17 tiếng.
  • Trẻ 4-11 tháng tuổi: 12-15 tiếng.
  • Trẻ 1-2 tuổi: 11-14 tiếng.
  • Trẻ 3-5 tuổi: 10-13 tiếng.
  • Trẻ 6-13 tuổi: 9-11 tiếng.
  • Thanh thiếu niên 14-17 tuổi: 8-10 tiếng.
  • Người lớn 18-25 tuổi: 7-9 tiếng.
  • Người lớn 26-64 tuổi: 7-9 tiếng.
  • Người già ≥65 tuổi: 7-8 tiếng.

Ảnh hưởng của giới tính

Mặc dù hầu hết cả nam và nữ đều cần ngủ khoảng 7-8 tiếng mỗi đêm, nhưng nữ giới thường ngủ nhiều hơn và ngủ nông hơn, dễ bị gián đoạn giấc ngủ hơn so với nam giới.

Những vấn đề có thể gây gián đoạn giấc ngủ ở nữ bao gồm trầm cảm, những sự kiện lớn trong cuộc sống (ví dụ như ly hôn), mang thai, sự thai đổi hóc-môn liên quan đến mãn kinh, rối loạn giấc ngủ (ví dụ hội chứng ngừng thở khi ngủ), và các vấn đề về sức hỏe khác như viêm khớp, đau lưng.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới thường mất ngủ do những căng thẳng trong công việc. Nam giới cũng có khuynh hướng ngủ nhiều hơn họ cần. Ngày nay, chăm sóc con cái và các công việc nhà cũng áp gia tăng thêm những áp lực cho nam giới. Bên cạnh đó, những vấn đề trong cuộc sống cũng gây mất ngủ cho họ như ly hôn, việc làm, con cái, tiền bạc, các vấn đề sức khỏe như bệnh động kinh và bệnh tim, rối loạn giấc ngủ, lạm dụng chất gây nghiện và trầm cảm.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: 10 điều sẽ xảy ra nếu bạn bị mất ngủ
Bình luận
Tin mới
  • 04/12/2025

    Loãng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh

    Loãng xương là tình trạng suy giảm nghiêm trọng lượng khoáng chất trong xương, làm thay đổi cấu trúc và giảm độ chắc khỏe của xương. Trong đó, phụ nữ ở giai đoạn mãn kinh là nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhất mắc bệnh, dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường đối với sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn về loãng xương ở phụ nữ mãn kinh nhé!

  • 04/12/2025

    Ai không nên ăn thịt lợn nọng?

    Thịt lợn nọng ngon nhưng do hàm lượng chất béo bão hòa cao, một số nhóm người nên đặc biệt hạn chế tiêu thụ thịt nọng.

  • 04/12/2025

    Sự thật về tóc bạc

    Nang tóc của bạn có các tế bào sắc tố tạo ra melanin, một chất hóa học tạo nên màu tóc của bạn. Khi bạn già đi, các tế bào này bắt đầu chết. Không có sắc tố, các sợi tóc mới mọc ra nhạt hơn và có nhiều sắc thái khác nhau của màu xám, bạc và cuối cùng là màu trắng. Khi nang tóc ngừng tạo ra melanin, nó sẽ không tạo ra các sợi tóc màu nữa.

  • 03/12/2025

    Có nên dùng ‘đường ăn kiêng’ để giảm cân?

    Việc sử dụng 'đường ăn kiêng' để giảm cân đang là một xu hướng phổ biến nhưng nó vẫn còn là một chủ đề gây nhiều tranh cãi. Vậy đường ăn kiêng có tác dụng gì và có an toàn để giảm cân không?

  • 03/12/2025

    Viêm xoang trong mùa đông

    Vào những tháng cuối năm thời tiết chuyển lạnh, nhiệt độ giảm kèm theo những cơn mưa là cả một thách thức với hệ hô hấp, khó chịu với mũi và xoang. Sự kết hợp giữa không khí khô và thay đổi nhiệt độ này ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết chất nhầy của mũi và xoang để bảo vệ hệ hô hấp và lọc không khí; có thể dẫn đến các dấu hiệu nghẹt mũi, áp lực và khó chịu. Hiểu được tác động theo mùa này đối với sức khỏe xoang giúp giải thích tại sao nhiều người gặp phải các vấn đề liên quan đến xoang nhiều hơn trong những tháng mùa đông và chỉ ra những cách chúng ta có thể bảo vệ hệ hô hấp tốt hơn trong mùa lạnh.

  • 02/12/2025

    Eswatini – Quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai mũi tiêm phòng HIV hai lần mỗi năm

    Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.

  • 02/12/2025

    4 lợi ích nổi bật nhất của rau càng cua với sức khỏe

    Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

  • 02/12/2025

    Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ vào mùa đông

    Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.

Xem thêm