1. Vai trò của kẽm trong cơ thể
Kẽm là một vi chất dinh dưỡng cần thiết, có vai trò quan trọng đối với sức khoẻ. Kẽm tham gia vào hoạt động của các enzym, phân chia tế bào và phát triển cơ thể, tham gia vào chức năng miễn dịch, điều hoà vị giác, cảm giác ngon miệng.
Phân tích từ một trong các nghiên cứu chỉ ra rằng, liều 10 mg kẽm mỗi ngày trong 24 tuần, đã làm tăng chiều cao thực của trẻ được bổ sung kẽm là 0,37 (± 0,25) cm, so với trẻ không được bổ sung kẽm. Ngoài ra, việc bổ sung kẽm có thể có tác động lớn hơn đến sự tăng trưởng ở trẻ thấp còi so với trẻ không thấp còi.
Kẽm rất quan trọng đối với sự phát triển và chức năng của các tế bào miễn dịch. Một số nghiên cứu trước đây cho thấy, bổ sung kẽm trong đợt cảm lạnh thông thường có thể rút ngắn thời gian phục hồi bệnh, so với nhóm không bổ sung.
Kẽm rất quan trọng đối với sự phát triển và chức năng của các tế bào miễn dịch.
2. Biểu hiện thiếu kẽm như thế nào?
Hiện chưa có chỉ số đặc hiệu phản ánh chính xác tình trạng kẽm của cơ thể. Khi thiếu kẽm, không có triệu chứng rõ rệt, nhưng có ảnh hưởng ngay đến sự tăng trưởng và sự chuyển hóa.
Một số biểu hiện của thiếu kẽm: Biếng ăn, nôn không rõ nguyên nhân, rối loạn giấc ngủ (trằn trọc, khó ngủ, thức giấc, ngủ ít…), chậm phát triển thể lực, giảm trí nhớ, tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn (tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp), tổn thương da và niêm mạc, chậm lành vết thương (vết bỏng, vết loét), viêm lưỡi, loạn dưỡng móng, rụng tóc, rụng lông…
Kẽm có nhiều trong thực phẩm ăn hàng ngày.
3. Ai có nguy cơ thiếu kẽm?
Theo số liệu thống kê của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, cứ 10 trẻ dưới 5 tuổi, có đến 7 trẻ thiếu kẽm; cứ 10 phụ nữ mang thai, có đến 8 người bị thiếu kẽm. Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ có thai là 80,3%, phụ nữ tuổi sinh đẻ 63,6% và trẻ em dưới 5 tuổi là 69,4%.
Đối tượng có nguy cơ thiếu kẽm:
- Trẻ em bị suy dinh dưỡng, đặc biệt suy dinh dưỡng thể thấp còi, suy dinh dưỡng thiếu cân mức độ nặng, trẻ đẻ non, trẻ ăn nhân tạo không được bú sữa mẹ, trẻ hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, trẻ em tuổi học đường.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.
- Người nghiện rượu, người ăn chay, đặc biệt là ăn chay trường. Những người bị rối loạn tiêu hóa (viêm ruột, loét miệng, viêm đại tràng). Bệnh thận mạn tính, thiểu năng tuyến tuỵ, đái tháo đường...
- Vùng kinh tế khó khăn, khẩu phần ít thức ăn nguồn động vật, thức ăn nguồn thực vật với ngũ cốc là nguồn cơ bản, khẩu phần nhiều chất ức chế hấp thu sắt, kẽm.
- Vùng có tỷ lệ thiếu sắt, thiếu vitamin A ở mức ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng.
4. Khi nào cần bổ sung kẽm?
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), nhu cầu kẽm cho trẻ tùy thuộc vào mỗi độ tuổi:
Trẻ em dưới 3 tháng cần 3mg kẽm mỗi ngày.
Trẻ từ 5 tháng – 12 tháng tuổi là 5 – 8 mg/ngày.
Trẻ từ 1 tuổi – 10 tuổi cần khoảng 10 – 15 mg/ngày để phát triển chiều cao và thể chất tối ưu nhất.
Phụ nữ mang thai và cho con bú cần được cung cấp đầy đủ kẽm, đặc biệt là những người có lượng kẽm dự trữ thấp khi mới có bầu thì mỗi ngày sẽ cần thêm nhiều kẽm hơn những người khác.
Kẽm có sẵn trong cả thực phẩm động vật và thực vật. Các nguồn động vật có nhiều kẽm nhất bao gồm: Hàu, tôm đồng, lươn, thịt bò, cua, tôm hùm, thịt lợn và sữa chua. Thực vật chứa nhiều kẽm bao gồm: Hạt bí ngô, hạt vừng, hạt điều, đậu nành, bột yến mạch và thực phẩm thực vật tăng cường kẽm (như ngũ cốc).
Thông thường, lượng kẽm cần hàng ngày có thể dễ dàng đạt được thông qua một chế độ ăn uống cân bằng, bình thường. Khuyến cáo, nên nuôi con bằng sữa mẹ ít nhất 6 tháng đầu.
Nếu trẻ có chế độ ăn không đa dạng, biếng ăn hoặc bị còi xương, suy dinh dưỡng, bị tiêu chảy, hay viêm hô hấp hoặc một số bệnh lý nhiễm trùng khác, có thể bổ sung thêm kẽm theo chỉ định của bác sĩ.
Tuy nhiên, việc bổ sung kẽm thường xuyên bằng thuốc hay thực phẩm chức năng không được khuyến khích. Do kẽm có thể tương tác với một số loại thuốc, các chất bổ sung khác và thực phẩm, vì vậy, cần đến khám tại cơ sở y tế uy tín để được tư vấn và chỉ định bổ sung kẽm hiệu quả, tránh hậu quả xấu có thể xảy ra.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Bổ sung kẽm khi mang thai đúng cách để mẹ con cùng khỏe.
Vitamin K rất cần thiết cho trẻ sơ sinh, và tình trạng thiếu hụt vitamin K ở trẻ sơ sinh xảy ra phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Vậy trong giai đoạn này, nên bổ sung vitamin K dưới dạng K1 hay K2 cho trẻ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Việc ngâm mình trong một vùng nước tự nhiên ấm áp, với tiếng chim hót xung quanh và không khí trong lành bên ngoài có thể giúp bạn cảm thấy thư giãn. Đôi khi một số người còn tin rằng tắm khoáng nóng giúp giảm cân. Vậy điều đó có đúng không? Cùng tìm hiểu câu trả lời và khám phá các lợi ích sức khỏe có thể có khi tắm khoáng nóng cùng Bác sĩ Dinh dưỡng VIAM nhé.
Vitamin D có những vai trò rất quan trọng trọng việc hấp thu canxi, tham gia vào nhiều chức năng khác như tạo xương, miễn dịch, tăng trưởng. Việc thiếu hay thừa vitamin D đều để lại những ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Bổ sung vitamin D là điều được nhiều chuyên gia y tế khuyến cáo, tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ - trong đó vitamin D3 là dạng bổ sung được khuyến nghị tốt nhất.
Theo Tiến sĩ, bác sĩ Trương Hồng Sơn, Viện trưởng Viện Y học ứng dụng Việt Nam, khi trời mưa nhiều, độ ẩm tăng cao sẽ tạo môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sinh sôi, do đó thức ăn dễ bị ôi, thiu, mốc và sinh ra độc tố gây ngộ độc thực phẩm.
Vaccine Qdenga đang được khuyến nghị tiêm cho trẻ em trên 4 tuổi và người lớn để phòng chống sốt xuất huyết, cùng tìm hiểu về loại vaccine này qua bài viết sau đây.
Vitamin D (còn được gọi là calciferol) là một loại vitamin tan trong dầu, có mặt trong một số thực phẩm tự nhiên. Vitamin D cũng được sản xuất nội sinh khi tia cực tím (UV) từ ánh sáng mặt trời chiếu vào da và kích thích quá trình tổng hợp vitamin D.
Về định nghĩa, thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao. Còn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ ở mức vượt quá và không bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.
Suy thận ở trẻ em tuy hiếm gặp nhưng lại là bệnh lý cần phải được điều trị tích cực ở trẻ. Có 2 loại suy thận là cấp tính và mạn tính. Dấu hiệu nào để nhận biết suy thận ở trẻ? Cùng Bác sĩ của Phòng khám Chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM tìm hiểu qua bài viết sau đây.