Hậu COVID là gì?
Hậu COVID là cụm từ dùng để chỉ những ảnh hưởng của COVID-19 tiếp tục kéo dài sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng kể từ lần đầu tiên phát hiện nhiễm bệnh. Mặc dù có một số định nghĩa cho rằng hậu COVID là những ảnh hưởng của COVID-19 sau trên 12 tuần nhưng một số người vẫn coi các triệu chứng kéo dài trên 8 tuần là hậu COVID. Định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới: hậu COVID là tình trạng xuất hiện trong vòng 3 tháng kể từ khi xuất hiện các triệu chứng COVID và thường kéo dài ít nhất 2 tháng, không thể lý giải bởi các chẩn đoán thay thế.
Các nghiên cứu thấy rằng, hậu COVID bao gồm 2 nhóm triệu chứng chính:
Một số tác giả khác chia thành 2 nhóm triệu chứng khác như sau:
Nguy cơ mắc phải các vấn đề sức khỏe hậu COVID?
Theo thống kê của cơ quan thống kê quốc gia Vương quốc Anh, có từ 3-12% số người nhiễm COVID sẽ vẫn xuất hiện các triệu chứng trong vòng 12 tuần sau lần nhiễm COVID đầu tiên. Tỷ lệ này được thống kê dựa trên nghiên cứu theo dõi 20.000 người từ 26/4 đến 1/8/2021. Cần lưu ý rằng, tỷ lệ này được thống kê trước khi biến thể Omicron xuất hiện và chiếm ưu thế. Do thời gian biến thể Omicron chiếm ưu thế chưa đủ lâu nên chúng ta chưa thể biết được Omicron sẽ làm tăng hay giảm nguy cơ sức khỏe hậu COVID. Ngoài ra, do tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ hiện đang ngày một cao hơn, nên cũng khó có thể xác định được sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc hậu COVID giữa các biến thể có phải do tác dụng của vaccine hay không.
Tại Anh, theo thống kê vào 2/2/2022, có khoảng 1.3 triệu người đã xuất hiện các triệu chứng hậu COVID, tương đương với tỷ lệ 1/50 (tức là khoảng 2.1%). Trong số đó có hơn 42% số người xuất hiện các triệu chứng hậu COVID trong vòng hơn 1 năm sau khi phát hiện nhiễm bệnh lần đầu. Khoảng 2/3 số người (63%) nói rằng những triệu chứng hậu COVID làm giảm khả năng thực hiện các công việc hàng ngày của họ.
Mất bao lâu để hồi phục sau khi xuất hiện các triệu chứng hậu COVID?
Chúng ta hiện vẫn đang nghiên cứu về việc các triệu chứng hậu COVID kéo dài bao lâu và sự khác biệt của hậu COVID giữa mọi người. Cần lưu ý rằng, không chỉ có COVID-19 mới có hậu COVID mà các bệnh khác do virus gây ra đều có các ảnh hưởng lâu dài. Có một số báo cáo gợi ý rằng những người đã từng nhập viện vì COVID-19 thì thường sẽ xuất hiện các triệu chứng hậu COVID kéo dài ít nhất là 5 tháng và đặc biệt có một số kéo dài trên 12 tháng.

Các triệu chứng hậu COVID
Mặc dù hiện nay, đa số những người nhiễm COVID-19 đều hồi phục rất nhanh, nhưng một số ảnh hưởng của virus có thể kéo dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Với một số người, hậu COVID là một vòng xoắn của việc hồi phục trong một khoảng thời gian, sau đó các triệu chứng lại nặng hơn. Bất cứ ai đã từng nhiễm COVID-19 đều có thể mắc hậu COVID, cho dù lần nhiễm đầu tiên của họ nặng hay nhẹ, có cần nhập viện hay không.
Các triệu chứng hậu COVID bao gồm:
Các cách để hồi phục và kiểm soát triệu chứng hậu COVID
Mệt mỏi và khó thở
Tăng cường tâm trạng và sức khỏe tinh thần
Đối với các vấn đề về suy nghĩ và trí nhớ
Giảm đau cơ, đau khớp
Tiêm vaccine và hậu COVID
Tiêm vaccine có thể làm giảm nguy cơ mắc hậu COVID hay không?
Có, có rất nhiều bằng chứng cho thấy rằng tiêm vaccine làm giảm nguy cơ mắc các triệu chứng hậu COVID. Tiêm đủ 2 liều vaccine có thể làm giảm nguy cơ mắc hậu COVID khoảng 40% ở người 18-69 tuổi.
Nếu đã mắc phải các triệu chứng hậu COVID, việc tiêm chủng có còn có tác dụng gì nữa không?
Có một số bằng chứng cho thấy rằng việc tiêm vaccine có thể làm giảm nguy cơ mắc hậu COVID ở những người đã nhiễm COVID mà chưa được tiêm chủng. Tiêm vaccine mũi 1 có thể làm giảm 13% nguy cơ mắc hậu COVID, mũi thứ 2 có thể làm giảm 9%. Bất kể loại vaccine nào (Pfizer, Moderna hay Astra Zeneca) đều có khả năng làm giảm nguy cơ hậu COVID.
Trẻ nhỏ có nguy cơ mắc hậu COVID hay không?
Có. Theo các nghiên cứu, có khoảng 13% số trẻ em 2-11 tuổi và 14.5% số trẻ em 12-16 tuổi xuất hiện một số triệu chứng hậu COVID như mệt mỏi, ho, đau đầu, đau cơ, mất khứu giác hoặc vị giác khoảng 5 tuần sau khi nhiễm COVID.
Hậu COVID ở trẻ em và thanh thiếu niên
Nếu trẻ có các vấn đề trên và không cải thiện qua thời gian, trẻ cần được đưa tới khám bác sĩ.
Đối tượng nào có nguy cơ mắc hậu COVID?
Người cao tuổi, phụ nữ, những người nhiễm bệnh nặng (xuất hiện nhiều hơn 5 triệu chứng trong tuần đầu tiên nhiễm COVID-19) sẽ dễ mắc hậu COVID hơn. Ở nhóm 18-49 tuổi, tỷ lệ này là 1/10 người và tăng lên 1/5 người ở những ngươi trên 70 tuổi. Những người bị hen suyễn cũng sẽ có nguy cơ mắc hậu COVID cao hơn.
Một số nghiên cứu còn cho thấy rằng những người có nồng độ kháng thể IgM và IgG3 thấp sẽ dễ bị hậu COVID hơn. Hậu COVID phổ biến hơn ở nữ giới, 35-69 tuổi, những người sống ở khu vực thiếu thốn, nhân viên y tế, giáo viên và những người có bệnh lý nền.
Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Vaccine COVID-19 cho trẻ 5-11 tuổi: những điều cha mẹ cần biết
Nước đậu đen được ưa chuộng ở châu Á, đặc biệt là Nhật Bản (với tên gọi Kuromamecha) và Việt Nam nhờ khả năng hỗ trợ giảm cân, thanh nhiệt và cung cấp chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, nên dùng đậu rang hay đậu thô để tối ưu hiệu quả sức khỏe?
Ăn kiêng cắt giảm calo giúp giảm cân nhưng ăn quá ít calo có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Vậy điều gì xảy ra khi bạn ăn kiêng quá ít calo?
Mùa đông đến tiềm ẩn nhiều thách thức đối với sức khỏe răng miệng. Sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm giảm và thói quen sinh hoạt thay đổi có thể ảnh hưởng đến răng và nướu, gây ra các vấn đề như ê buốt răng, tăng nhạy cảm răng miệng. Việc chăm sóc răng miệng đúng cách không chỉ giúp duy trì nụ cười tự tin mà còn ngăn ngừa các bệnh lý nghiêm trọng hơn. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các vấn đề răng miệng thường gặp trong mùa đông và cách bảo vệ sức khỏe răng miệng hiệu quả.
Những ngày gần đây, Bệnh viện TWQĐ 108 tiếp nhận nhiều trường hợp đột quỵ ở trẻ nhỏ và vị thành niên, trong đó có bệnh nhi chỉ mới 8 tuổi. Căn bệnh vốn được coi là của người lớn xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ tuổi, với biểu hiện không rõ ràng nhưng diễn biến đột ngột và đặc biệt nguy hiểm.
Rau cải cúc được biết có nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, bất kỳ loại thực phẩm nào, dù tốt đến mấy, cũng có những điều cần lưu ý.
Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn đầu không có bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. Bạn không thể cảm nhận được khối u đang phát triển, vì vậy không có cơn đau.
Khung xương nâng đỡ giúp cơ thể vững chắc, linh hoạt và bảo vệ các cơ quan quan trọng. Tuy nhiên, theo thời gian, khối lượng và mật độ xương dần suy giảm đặc biệt sau tuổi 30, khi quá trình tạo xương mới chậm lại. Đây chính là nguyên nhân khiến nguy cơ loãng xương, gãy xương tăng cao ở tuổi trung niên và người lớn tuổi. Điều thú vị là, việc xây dựng và duy trì hệ xương khỏe mạnh xảy ra trò suốt cuộc đời, các giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, cần được chăm sóc từ sớm thông qua chế độ ăn uống và lối sống phù hợp.
Ăn uống lành mạnh là biện pháp hỗ trợ bảo vệ hệ tim mạch hiệu quả. Việc ưu tiên thực phẩm toàn phần giàu chất xơ, chất béo tốt là 'nhiên liệu' cho một trái tim khỏe mạnh, giảm thiểu đáng kể mối đe dọa từ bệnh tim và đột quỵ.