Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Ghép gan điều trị ung thư: Một thách thức của y học

Ung thư gan hay ung thư gan nguyên phát là loại bệnh ung thư trong đó các tế bào ác tính phát sinh từ các mô trong gan, thường do hậu quả của xơ gan và viêm gan.

Ghép gan điều trị ung thư: Một thách thức của y học

Phương pháp điều trị lý tưởng nhất hiện nay là ghép gan để đồng thời loại bỏ được khối u gan, gan xơ và  được thay bằng gan lành mới.  Tuy nhiên, đây là phương pháp điều trị mới, khó và chỉ định chặt chẽ trên từng bệnh nhân cụ thể.

Bệnh nhân ung thư gan nào được điều trị phương pháp ghép gan?

Theo PGS.TS. Nguyễn Tiến Thịnh - Chủ nhiệm khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Trung ương quân đội 108 (TƯQĐ 108), bệnh nhân ung thư gan cần được thăm khám kỹ lưỡng, hoàn thiện các xét nghiệm cận lâm sàng chuyên khoa, chỉ định điều trị ghép gan thông qua tiểu ban ung thư hội chẩn phục vụ ghép gan và chỉ khoảng 10% số bệnh nhân ung thư gan tại thời điểm phát hiện bệnh có thể tham gia phương pháp điều trị này.

Để được ghép gan thì bệnh nhân ung thư gan cần phải được phát hiện sớm, nằm trong tiêu chuẩn Milan. Tức là bệnh nhân có 1 khối u gan dưới 5cm hoặc không quá 3 khối u gan nhỏ hơn 3cm, chưa xâm lấn tại chỗ vào hệ thống tĩnh mạch gan, chưa có di căn xa. Đây được gọi là ung thư gan giai đoạn sớm, khi ghép gan sẽ mang lại cơ hội sống thêm 5 năm ước tính khoảng 70 - 80%. Vì vậy, phát hiện sớm bệnh là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để thành công trong ghép gan. Đối với ung thư gan thứ phát, tổ chức ung thư từ cơ quan khác di căn đến gan thì không chỉ định điều trị ghép gan.

Ghép gan điều trị ung thư

Các bác sĩ Bệnh viện 108 đang thực hiện một ca ghép gan.

Hiện nay, tỷ lệ thành công của những ca phẫu thuật ghép gan là rất cao. Bệnh nhân có thể quay trở lại cuộc sống bình thường trong vòng sáu tháng. Tuy nhiên, ung thư gan tại Việt Nam thường phát hiện ở giai đoạn muộn, không thể chỉ định điều trị triệt căn hay ghép gan, do đó nhiều trường hợp bệnh nhân có đủ điều kiện kinh tế cho ghép gan thì cũng không thể tiến hành được.

Những khó khăn khi tiến hành phẫu thuật ghép gan

PGS. Thịnh cho biết, việc thực hiện ghép gan hiện nay còn rất nhiều khó khăn. Trước hết, đó là tình trạng thiếu tạng ghép và chi phí cho ca ghép gan rất lớn. Đồng thời sau ghép gan bệnh nhân còn phải dùng thuốc chống thải ghép cũng khá tốn kém, nên không phải bệnh nhân nào cũng đủ khả năng tài chính để lựa chọn phương pháp này.

Việc khan hiếm tạng ghép từ người cho chết não khiến bệnh nhân phải nằm trong danh sách chờ ghép. Trong thời gian chờ đợi, bệnh ung thư gan vẫn tiến triển và có thể bị tuột ra khỏi danh sách ghép gan vì bệnh nhân chưa kịp nhận được gan mới để thay thế gan của mình thì giai đoạn bệnh đã muộn hoặc đã tử vong. Do đó phải áp dụng các phương pháp điều trị tiến bộ khác để giữ được bệnh nhân tới khi nhận được mảnh ghép. Các tiến bộ điều trị ung thư gan cũng khá tốn kém, đó là: Đốt nhiệt sóng cao tần, tiêm ethanol qua da, kỹ thuật xạ trị chiếu trong chọn lọc… và gần đây nhất là xạ trị định vị thân mới được triển khai năm 2018 tại Bệnh viện TƯQĐ 108.

Ngoài ra, ngay sau khi ghép gan, một số bệnh nhân phải đối diện với biến chứng nhiễm trùng - nguy cơ tử vong cho bệnh nhân. Vậy nên người bệnh cần phải được theo dõi kỹ trong suốt cuộc đời về việc thải ghép của gan. Ghép gan trong ung thư cũng khác với ghép gan không ung thư (với người bị xơ gan). Bởi ghép gan do xơ gan, sau khi ghép bệnh nhân chỉ cần được theo dõi và dùng thuốc. Còn ghép gan do ung thư ngoài theo dõi chặt chẽ còn phải tầm soát ung thư và vẫn có nguy cơ bị ung thư tái phát.

Ghép gan có tác dụng phụ gì?

Cũng như tất cả các phương pháp ghép tạng khác, sau khi ghép gan điều trị ung thư gan, bệnh nhân phải dùng thuốc điều trị và ngăn ngừa thải ghép. Tất cả các thuốc chống thải ghép đều mang lại tác dụng phụ riêng. Trong đó, nhóm corticoid gây tác dụng phụ lớn nhất: Giữ nước, làm tăng nguy cơ bệnh đái tháo đường, loãng xương, tăng huyết áp… Một số thuốc gây nhức đầu, run cơ, tiêu chảy, căng thẳng thần kinh, nôn ói, tăng kali và đường trong máu, rối loạn chức năng thận. Các thuốc chống thải ghép ức chế hệ miễn dịch nên bệnh nhân có thể bị các nhiễm khuẩn khác.

Ghép gan điều trị ung thư

Mô phỏng ghép gan thùy trái cho trẻ em (ảnh trên) và thùy phải cho người lớn (ảnh dưới).

Gan được ghép phải là gan lành không bị bệnh, gan này sẽ được lấy từ người chết não. Một đòi hỏi quan trọng là gan của người cho phải có kích thước thích hợp với người nhận và máu của người cho và người nhận phải phù hợp với nhau. Hoặc cũng có thể gan được lấy từ người cho sống khỏe mạnh. Cha mẹ, anh chị em, họ hàng có thể cho gan cho các thành viên trong gia đình. Người lạ cũng có thể cho gan với điều kiện gan của người cho phải tương xứng với người nhận.

Sau ghép gan, bệnh nhân cần làm gì?

Hầu hết bệnh nhân có thể trở về cuộc sống bình thường hoặc gần bình thường sau ghép gan. Họ có thể tham gia hoạt động thể lực từ 6 - 12 tháng sau ca ghép thành công. Tuy nhiên, như trên đã đề cập đến vấn đề theo dõi sau ghép gan đến suốt đời. Cụ thể là:

Khám định kỳ tại trung tâm ghép gan. Xét nghiệm máu theo dõi định lượng thuốc thải ghép và chức năng gan thận theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bệnh nhân sau ghép gan do phải dùng thuốc, nên hệ thống miễn dịch bị ức chế, do đó cần tránh với các nguy cơ gây nhiễm trùng. Khi xuất hiện dấu hiệu bị bệnh, cần báo ngay bác sĩ và dùng thuốc dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sau ghép gan vẫn có thể thụ thai và sinh con, nhưng phải được theo dõi chặt chẽ vì dễ bị sinh non. Ngoài ra, do phải dùng thuốc ức chế miễn dịch, nên không được nuôi con bằng sữa mẹ.

Cần chú ý đến chế độ ăn uống điều độ và phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ và tầm soát ung thư tái phát.

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Hiểu thêm về cấy ghép gan

Trọng Nhân - Theo Sức khỏe & Đời sống
Bình luận
Tin mới
  • 28/11/2025

    Chế độ ăn cho trẻ nhiễm HIV theo từng giai đoạn bệnh cần chú ý gì?

    Nhờ hiệu quả của thuốc kháng virus (ARV), ngày càng nhiều trẻ nhiễm HIV có thể phát triển, học tập và sinh hoạt bình thường như những trẻ khác. Tuy nhiên, dinh dưỡng vẫn là nền tảng của chăm sóc điều trị, giúp duy trì cân nặng, tăng sức đề kháng, giảm biến chứng và hạn chế tác dụng phụ của thuốc.

  • 28/11/2025

    Lõm ngực bẩm sinh ở trẻ có nguy hiểm không?

    Lõm ngực bẩm sinh xảy ra khi xương ức phát triển bất thường tạo ra vết lõm trên thành ngực của bạn và có thể gây ra các vấn đề về thể chất cũng như cảm xúc cho trẻ. Cùng tìm hiểu về bệnh lý lõm ngực bẩm sinh ở trẻ qua bài viết sau đây!

  • 28/11/2025

    Bảo vệ sức khỏe xương khớp khi thời tiết lạnh

    Thời tiết lạnh giá và chuyển mùa thường làm gia tăng các vấn đề về xương khớp, gây ra tình trạng đau cứng khớp và khó khăn khi vận động. Sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm có thể làm các mô cơ giãn nở, tạo áp lực lên khớp, dẫn đến cảm giác đau nhức hoặc tê cứng.

  • 27/11/2025

    Hội thảo khoa học" Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp"

    Hà Nội, ngày 27/11/2025 – Kết quả nghiên cứu mới nhất do Viện Y học ứng dụng Việt Nam thực hiện được công bố tại Hội thảo khoa học “Thực trạng dinh dưỡng, sức khỏe người cao tuổi ở một số thành phố lớn và đề xuất một số giải pháp” đã chỉ ra những thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại các đô thị lớn.

  • 27/11/2025

    Cách ăn low-carb giúp giảm cân bền vững

    Chế độ ăn kiêng low-carb (ít carbohydrate) đã chứng minh được hiệu quả trong việc giảm cân nhanh chóng và cải thiện nhiều chỉ số sức khỏe. Tuy nhiên, chìa khóa để thành công không phải là việc cắt giảm carb một cách mù quáng, mà là thực hiện một cách thông minh, bền vững để biến nó thành một lối sống lâu dài.

  • 27/11/2025

    Làm thế nào để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng?

    Ung thư đại trực tràng là căn bệnh phổ biến và gây tử vong cao trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng cũng nằm trong top năm loại ung thư gây tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh có thể giảm đáng kể thông qua các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Bài viết này sẽ đưa ra lời khuyên thiết thực để phòng ngừa ung thư đại trực tràng, bao gồm điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động và sàng lọc định kỳ, giúp bạn chủ động bảo vệ sức khỏe.

  • 26/11/2025

    Tầm soát loãng xương và những điều cần biết

    Loãng xương (osteoporosis) là một bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi gặp cả ở nam và nữ . Do đó, việc chuẩn đoán sớm, theo dõi và kiểm soát loãng xương là điều rất thiết, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

  • 26/11/2025

    Có nên ăn trứng khi mắc hội chứng ruột kích thích không?

    Trứng là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe nhưng lại gây triệu chứng khó chịu cho nhiều người mắc hội chứng ruột kích thích.

Xem thêm