Biểu hiện bệnh thường khó nhận biết ở giai đoạn sớm, thường dễ nhầm lẫn với các với các bệnh lý khác ở thực quản và vùng hầu họng. Trên thực tế các triệu chứng ung thư thực quản chỉ xuất hiện khi tế bào ác tính đã lan tràn toàn bộ lòng thực quản, điều trị gặp nhiều khó khăn.
Các triệu chứng ung thư thực quản
Nuốt nghẹn: Là dấu hiệu ung thư thực quản thường gặp nhất. Lúc đầu nuốt nghẹn mơ hồ, cảm giác vướng sau xương ức khi ăn thức ăn đặc, một thời gian sau cảm giác rõ. Về sau uống cũng nghẹn. Một số bệnh nhân sau một thời kỳ nghẹn thức ăn lỏng lại trở nên ăn uống được, gần hết nghẹn. Đó là lúc bệnh ở giai đoạn muộn, hoại tử u trong lòng thực quản nên thức ăn đi qua được.
Trớ: Thức ăn đọng lại trong lòng thực quản khi bệnh nhân ngủ lại trớ ngược ra ngoài. Hiện tượng này là nguyên nhân của viêm phế quản dai dẳng do dịch tử thực quản chảy vào đường thở.
Tăng tiết nước bọt: Một trong những biểu hiện bệnh ung thư thực quản là nước bọt tiết nhiều mà không rõ cơ chế.
Khàn tiếng hoặc ho kéo dài.
Gầy sút không rõ nguyên nhân.
Da sạm và khô.
Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ dễ nhận thấy.
Khi các bạn có những biểu hiện trên cần đi tới các phòng khám gần nhất để kiểm tra tình trạng sức khỏe và phát hiện sớm để điều trị ung thư thực quản một cách hiệu quả nhất.
Nguyên nhân
Hiện nguyên nhân ung thư thực quản vẫn chưa được xác định rõ. Một số yếu tố tác động từ môi trường ngoài và nội tại của thực quản được coi là có liên quan đến ung thư. Để dự phòng ung thư thực quản cần tránh các yếu tố nguy cơ như không hút thuốc, hạn chế uống rượu, tránh ăn thực phẩm độc hại.
Ung thư thực quản thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi, 80% bệnh nhân rơi vào độ tuổi 55-85. Nguy cơ mắc ung thư thực quản ở nam nhiều hơn nữ, nguyên nhân do lạm dụng rượu và hút thuốc.
Ngoài ra còn có các nguy cơ khác như bệnh hay gặp ở người béo phì; người có bệnh lý thực quản như viêm thực quản trào ngược, bệnh tâm vị không giãn; chế độ ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống thực phẩm có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm...
Một số bệnh lý khác có thể làm tiền đề cho ung thư thực quản phát triển đó là: bệnh Barrett thực quản; ung thư tị - hầu; bệnh ruột non do gluten hoặc bệnh đi ngoài phân mỡ; bệnh sừng hóa gan bàn chân.
Tiền sử mắc bệnh: Bệnh nhân đã từng mắc các loại ung thư khác ở vùng đầu cổ có nguy cơ cao mắc ung thư thực quản.
Rượu và thuốc lá: Phần lớn số bệnh nhân ung thư thực quản là người nghiện rượu và thuốc lá. Điều này cũng giải thích tại sao ung thư thực quản chủ yếu gặp ở nam giới.
Trào ngược dạ dày thực quản: Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh lý khá phổ biến, đặc biệt tại các nước Đông Nam Á. Bệnh có nguy cơ ngày càng gia tăng và nguy hiểm do tính chất là bệnh mãn tính, đòi hỏi phải điều trị trong một thời gian dài. Bệnh dễ dẫn đến viêm thực quản, kéo dài có thể khiến hẹp thực quản.
Nguy hiểm hơn, trào ngược dạ dày thực quản có thể biến chứng thành bệnh Barrett thực quản - một tổn thương tiền ung thư, dẫn đến ung thư thực quản.
Ung thư thực quản thường gặp nhất ở 1/3 giữa thực quản, ít gặp nhất ở 1/3 trên thực quản. Ung thư thực quản ở đoạn 1/3 dưới có khả năng mổ được cao nhất. Ung thư thực quản xuất hiện dưới ba hình thái:
Thể loét: Là thể hay gặp nhất. Ung thư thực quản thể loét là 1 mảng thâm nhiễm có tính chất u, hõm xuống, có bờ cứng nham nhở và dày.
Thể sùi: Khối u rộng, to, không gây nghẽn lòng thực quản vì những nụ sùi không đồng đều.
Thể chít hẹp: Lòng thực quản bị chít hẹp như hình phễu.
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?