Về mặt bệnh nguyên
Hội chứng tiêu khối u là hậu quả của sự phóng thích quá mức và ồ ạt các ion nội bào và các sản phẩm chuyển hóa trung gian từ các tế bào ác tính trước hoặc trong giai đoạn điều trị tiêu diệt tế bào ác tính. Khi cơ thể người bệnh mất khả năng xử lý các ion và các chất chuyển hóa, hoặc quá khả năng thải trừ của thận sẽ dẫn đến việc chuyển hóa các chất này bị rối loạn gây ra loạn nhịp tim, suy thận cấp, tử vong.
Về mặt bệnh sinh
TLS là một biến chứng nặng trong điều trị các bệnh ung thư và bệnh ác tính của cơ quan tạo máu. Các khối u có tốc độ phát triển nhanh, kích thước tương đối lớn và có độ nhạy cảm cao với các tác nhân độc tế bào. Do vậy, điều trị diệt tế bào dẫn đến sự giải phóng nhanh các ion nội bào, các sản phẩm chuyển hóa của protein và acid nucleic vào máu.
Một số yếu tố nguy cơ của TLS
• Tốc độ tăng sinh tế bào ung thư nhanh
• Tế bào u nhạy cảm với hóa chất
• Kích thước khối u lớn, đường kính > 10 cm, BC > 50 G/l, LDH trước điều trị > 2 lần giới hạn trên của chỉ số bình thường, thâm nhiễm nhiều cơ quan, xâm lấn tủy xương
• Tăng acid uric máu hoặc phosphate trước điều trị (acid uric > 446 micromol/l)
• Có tổn thương thận từ trước
• Thiểu niệu hoặc nước tiểu bị acid hóa
• Mất nước, giảm thể tích tuần hoàn, bù dịch không đủ trong quá trình điều trị
Triệu chứng lâm sàng
• Biểu hiện lâm sàng của TLS đặc trưng bởi tình trạng tăng acid uric máu, tăng kali máu, tăng phosphat máu, giảm calci máu và suy thận cấp.
• Tăng kali máu gây rối loạn cảm giác, mệt, rối loạn nhịp tim.
• Giảm calci máu gây rối loạn cảm giác, cơn tetani, dấu hiệu Chvostek và Trousseau, mệt mỏi, co rút cơ, co thắt phế quản, co giật, trụy tim mạch.
• Tăng urea máu gây mệt mỏi, buồn nôn, nôn, chán ăn, kích thích thần kinh cơ, kém tập trung, ngứa, xuất huyết dưới da.
Triệu chứng xét nghiệm
• Tăng cao creatinin và axit uric trong máu,
• Rối loạn điện giải: Kali và phosphat máu tăng, giảm nồng độ calci máu,
• Tăng cao nồng độ LDH máu.
Tác động của TLS
• Tỷ lệ tử vong cao. Nguyên nhân tử vong chủ yếu do suy thận cấp và xuất huyết
• Tăng biến chứng và chi phí điều trị
Dự phòng TLS
• Phát hiện các người bệnh có nguy cơ cao đề điều trị dự phòng
• Phát hiện sớm rối loạn chuyển hóa và tình trạng suy thận để điều trị hỗ trợ sớm, bao gồm cả lọc thận chu kỳ
• Cần điều trị phòng ngừa và hỗ trợ tích cực đối với các người bệnh có nguy cơ cao của hội chứng tiêu khối u
• Người bệnh có nguy cơ cao cần được theo dõi 1-3 lần /ngày về các chỉ số: Urea máu, creatinine, acid uric, kali, calci, phosphat và LDH
• Cần theo dõi liên tục trước, trong và ít nhất 3 ngày sau khi kết thúc hóa trị liệu
Điều trị
• Bù dịch đường tĩnh mạch: 24-48 giờ trước khi điều trị hóa chất, tiếp tục cho đến 48-72 giờ sau khi kết thúc hóa chất; lượng dịch truyền ~ 2000-3000ml/m2 ngày
• Lợi tiểu: đảm bảo nước tiểu 80-100ml/m2/giờ (đã truyền đủ dịch); furosemide 40-80 mg/ngày
• Kiềm hóa nước tiểu: bicarbonate 1,4% truyền TM, đảm bảo pH nước tiểu 6,5-7, giảm nguy cơ tắc ống thận do acid uric; nên ngừng truyền khi acid uric máu về bình thường. Lưu ý dấu hiệu hạ calci máu
• Thuốc hạ Acid uric
• Allopurinol uống 100 mg/m2/mỗi 8 giờ (liều tối đa 800mg/ ngày); điều chỉnh liều ở bn suy thận cấp, cụ thể:
+ Bệnh nhân không uống được: tiêm tĩnh mạch 200-400 mg/m2/ngày (liều tối đa 600mg/ngày)
+ Nên khởi đầu 24-48 giờ trước khi truyền hóa chất
+ Rasburicase 0,2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (TM) trong 5-7 ngày
+ Bệnh nhân nguy cơ cao hoặc acid uric > 446µmol/l: 0,2mg/kg
+ Bệnh nhân nguy cơ trung bình hoặc acid uric < 446µmol/l: 0,15mg/kg
+ Hoặc dùng liều thấp 3-6mg/ngày, điều chỉnh theo lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân
• Tác dụng phụ: Tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt enzyme G6PD, đái huyết sắc tố, methemoglobin máu, sốc phản vệ.
• Lưu ý khi lấy máu xét nghiệm acid uric ở bệnh nhân sử dụng rasburicase: ống xét nghiệm cần được làm lạnh, đặt trong đá, làm xn trong vòng 4 giờ.
• Điều trị giảm kali máu: hạn chế nhập kali vào cơ thể; dùng lợi tiểu, calci gluconate tiêm TM, insulin nhanh pha trong glucose 20% truyền TM, lọc máu.
• Điều trị tăng phosphate và hạ calci máu: hạn chế nhập phosphate vào cơ thể, dùng thuốc gắn phosphate, calci gluconate tiêm TM chậm.
• Lọc máu: khi tăng kali hoặc tăng phosphate máu dai dẳng không đáp ứng điều trị nội khoa, quá tải tuần hoàn, tăng ure máu, giảm calci máu có triệu chứng LS, acid uric > 595 μmol/l mặc dù đã dùng rasburicase.
Khi nói đến những thực phẩm dễ tiêu hóa, chuối thường nằm trong danh sách hàng đầu và thường được khuyên dùng để làm dịu cơn đau dạ dày. Vậy tại sao một số người lại đau dạ dày khi ăn chuối?
Hạ đường huyết là một trong những nỗi lo thường trực của người mắc bệnh tiểu đường. Đây không chỉ là một chỉ số trên máy đo, mà là một tình trạng nguy hiểm có thể ập đến bất cứ lúc nào, khiến cơ thể bạn kiệt sức và mất kiểm soát. Hiểu rõ về hạ đường huyết không chỉ giúp bạn chủ động phòng tránh mà còn là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe, thậm chí là tính mạng của chính mình.
Sức khỏe luôn là món quà vô giá và Phòng khám chuyên khoa dinh dưỡng VIAM tự hào được đồng hành cùng bạn trong hành trình gìn giữ món quà ấy.
Dinh dưỡng hợp lý là chìa khóa để bảo vệ mạch máu. Việc lựa chọn thực phẩm đúng là nền tảng giúp kiểm soát các nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch…
Khi mùa thu đến, không khí se lạnh và sự thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm tạo nên những thách thức cho sức khỏe, đặc biệt đối với người cao tuổi. Với hệ miễn dịch suy giảm và nguy cơ cao mắc các bệnh lý mạn tính, người cao tuổi cần một lối sống lành mạnh để duy trì thể chất và tinh thần. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách xây dựng chế độ dinh dưỡng, tập luyện phù hợp và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả để đảm bảo sức khỏe người cao tuổi mùa thu.
Ít ai ngờ rằng, nguồn protein không chỉ đến từ thịt hay trứng. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy, một số loại rau củ có khả năng 'vượt mặt' trứng về hàm lượng protein trên mỗi khẩu phần ăn.
Ợ nóng là cảm giác nóng rát ở ngực hoặc cổ họng, thường kèm theo vị chua, và là triệu chứng của trào ngược axit. Một số biện pháp tự nhiên tại nhà và thuốc không kê đơn có thể giúp giảm ợ nóng, và một số thay đổi lối sống có thể giúp giảm tình trạng ợ nóng.
Nếu đang thắc mắc ăn chuối khi bụng đói có lợi ích gì cho cơ thể, hãy tìm hiểu 5 lợi ích bất ngờ khi ăn chuối lúc bụng đói.