Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Đái tháo nhạt ở trẻ em: Những điều cần lưu ý

Đái tháo nhạt là do mất khả năng tái hấp thu nước ở ống thận. Hậu quả của sự thiếu ADH tương đối hoặc tuyệt đối khiến người bệnh bị đi tiểu nhiều, uống nhiều, nước tiểu có tỉ trọng thấp.

1. Nguyên nhân gây đái tháo nhạt

Đái tháo nhạt (ĐTN) có thể là do bị rối di truyền nguyên phát hoặc các khối u khác nhau, tổn thương thâm nhiễm, chấn thương hay nhiễm trùng có ảnh hưởng đến hệ thống dưới đồi - tuyến yên.

Người ta chia ĐTN làm các nguyên nhân chính sau:

  • ĐTN Trung ương: trong ĐTN trung ương có: ĐTN trung ương nguyên phát và ĐTN trung ương thứ phát

- Đái tháo nhạt trung ương nguyên phát: Các bất thường di truyền của gen vasopressin trên nhiễm sắc thể số 20 là đột biến trội nhiễm sắc thể thường gây CDI nguyên phát, nhưng nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân.

- Đái tháo nhạt trung ương thứ phát: CDI cũng có thể là thứ phát (mắc phải), do các tổn thương khác nhau gây ra, bao gồm phẫu thuật cắt tuyến yên, chấn thương sọ (đặc biệt là gãy xương nền sọ), các khối u trên yên và tại tuyến yên, viêm tuyến yên lympho bào, u hạt, tổn thương mạch máu và nhiễm trùng.

  • ĐTN do thận: Khi ADH vẫn được bài tiết bình thường từ não nhưng thận kháng lại tác dụng của ADH. ADH không thể làm cho thận cô đặc nước tiểu, dẫn đến hiện tượng cơ thể thải ra một lượng lớn nước tiểu bị pha loãng (đa niệu), người bệnh cảm thấy khát nước cùng cực.

Đái tháo nhạt ở trẻ cần được chú ý bởi trẻ không tự biết nên dễ dẫn đến biến chứng.

2. Triệu chứng và các dấu hiệu của ĐTN

Triệu chứng duy nhất dễ nhận thấy ở ĐTN trung ương nguyên phát là khát nhiều và đa niệu.

Trong đái tháo nhạt trung ương thứ phát, biểu hiện các triệu chứng và dấu hiệu của tổn thương liên quan. Bệnh nhân có thể uống rất nhiều, và lượng lớn nước tiểu bị pha loãng (từ 3 đến 30 L / ngày) của nước tiểu pha loãng (tỉ trọng nước tiểu thường < 1.005 và áp lực thẩm thấu < 200 mOsm / L) được bài tiết ra ngoài.

Khi bị ĐTN người bệnh mắc đi tiểu đêm liên tục. Mất nước và giảm thể tích máu có thể tiến triển nhanh chóng nếu sự mất nước tiểu không được thay thế.

Trẻ nhỏ bị đái tháo nhạt có biểu hiện:

  • Mất nước nặng

  • Sốt

  • Kích thích

  • Rối loạn giấc ngủ

  • Chậm lớn

  • Nôn

  • Táo bón

  • Tiểu mất kiểm soát, đái dầm

  • Quấy khóc vô cớ

  • Tã, bỉm bị ướt bất thường

  • Da khô

Bố mẹ nên cho trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy hai dấu hiệu phổ biến nhất của đái tháo nhạt ở trẻ: Đi tiểu quá nhiều và khát cùng cực.

Bố mẹ cần biết các triệu chứng của đái tháo nhạt để nhận biết những dấu hiệu ở con nếu có.

3. Chẩn đoán đái tháo nhạt

Đái tháo nhạt trung ương cần được phân biệt với các nguyên nhân gây đái nhiều khác, đặc biệt là đái nhiều do tâm thần và bệnh đái tháo nhạt do thận. Tất cả các xét nghiệm CDI (và NDI) đều dựa trên nguyên tắc áp lực thẩm thấu huyết tương ở người bình thường sẽ dẫn đến làm giảm bài tiết nước tiểu với sự gia tăng áp lực thẩm thấu nước tiểu.

Nhịn uống là phương pháp đơn giản và đáng tin cậy nhất để chẩn đoán đái tháo nhạt trung ương khi bệnh nhân được vào điều trị tại bệnh viện.

Ngoài ra, nếu nghi ngờ khát nhiều do tâm thần, bệnh nhân phải được quan sát để tránh uống nước lén lút. Thử nghiệm được bắt đầu vào buổi sáng bằng cách cân nặng bệnh nhân, lấy máu tĩnh mạch để xác định nồng độ điện giải và áp lực thẩm thấu, và đo áp lực thẩm thấu nước tiểu.

Bệnh nhân ĐTN trung ương một phần thường có thể cô đặc nước tiểu lên trên áp lực thẩm thấu huyết tương nhưng sự tăng áp lực thẩm thấu nước tiểu chỉ từ 15 đến 50% sau khi liệu pháp vasopressin.

Vì các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên để chẩn đoán ĐTN, bác sĩ thường phải xác định người bệnh mắc ĐTN loại nào, thuốc và cách điều trị các loại sẽ khác nhau.

Thông thường người bệnh được yêu cầu ngừng uống 2 - 3 giờ trước khi thử nghiệm để các bác sĩ có thể đo những thay đổi trọng lượng cơ thể, lượng nước tiểu và thành phần nước tiểu khi dịch được giữ lại.

Phân tích nước tiểu. Phân tích nước tiểu là việc kiểm tra vật lý và hóa học của nước tiểu.

Chụp cộng hưởng từ (MRI). MRI đầu là một thủ tục không xâm lấn để xây dựng hình ảnh chi tiết của mô não.

Xem xét lịch sử gia đình đa niệu và có thể đề nghị kiểm tra di truyền.

4. Phương pháp điều trị và dùng thuốc ở bệnh nhân đái tháo nhạt

Điều trị đái tháo nhạt tùy thuộc vào các nguyên nhân:

  • ĐTN trung ương: Do loại này thiếu hormone chống lợi tiểu (ADH), điều trị thường với hormone tổng hợp được gọi là desmopressin. Có thể desmopressin ở dạng xịt mũi, thuốc uống hoặc tiêm. Các hormone tổng hợp sẽ loại bỏ sự gia tăng đi tiểu. Bệnh nhân được khuyên uống nước chỉ khi đang khát. Desmopressin chỉ là loại thuốc uống khi cần, bởi vì ở đa số các trường hợp, thiếu ADH là không hoàn toàn, cơ thể vẫn có thể sản xuất ra một lượng ADH nhất định, nhưng sẽ thay đổi theo từng ngày.
    Sử dụng quá nhiều desmopressin có thể gây ra tình trạng giữ nước, hạ natri máu. Triệu chứng hạ natri máu bao gồm thờ ơ, đau đầu, buồn nôn và co giật trong trường hợp nặng. Trong những trường hợp đái tháo nhạt trung ương nhẹ, chỉ cần tăng lượng nước uống của người bệnh hàng ngày.

  • ĐTN ống thận: là do thận không đáp ứng ADH đúng, vì vậy desmopressin không phải là lựa chọn điều trị. Thay vào đó bác sĩ có thể quy định chế độ ăn ít muối để giúp làm giảm lượng nước tiểu. Cũng sẽ cần phải được đảm bảo uống đủ nước để tránh mất nước.
    Ngoài ra người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc nội tiết; thuốc không hoocmon…

Đối với trẻ em:

Bù nước là việc làm đầu tiên

  • Bù lại lượng dịch đã mất theo mức độ mất nước. Nếu Natri máu >150 mmol/l thì nên bù dịch trong 48 giờ. Nếu Na > 170 mmol/l thì bệnh nhân nên được điều trị ở khoa điều trị tích cực.

  • Có rất nhiều loại chế phẩm của desmopressin nhưng khi dùng cho trẻ nhỏ các lứa tuổi đều có phác đồ: Trẻ nhỏ < 1 tuổi, phải theo chỉ định của bác sĩ nội tiết nhi. Trẻ dưới 2 tuổi, liều thường dùng là 2 - 5 mcg đường mũi. Từ 2 tuổi trở lên, liều tương tự như liều người lớn (5 - 10 mcg/ngày).

Chú ý cần bằng dịch để tránh tình trạng quá tải dịch/hạ natri máu.

Chú ý bù nước cho trẻ bị đái tháo nhạt để tránh mất nước và biến chứng.

5. Các biến chứng của đái tháo nhạt

Bệnh nhân bị đái tháo nhạt tuy uống nhiều nước, nhiều dịch nhưng lại bài tiết nhanh, không giữ đủ nước để cơ thể hoạt động nên dễ gây mất nước. Ở trẻ nhỏ do không tự theo dõi được sự chuyển biến cơ thể mình nên biến chứng đáng lo ngại.

Đó là:

  • Khô miệng, da.

  • Mất nước trầm trọng

  • Sốt cao

  • Huyết áp thấp (hạ huyết áp).

  • Nhịp tim nhanh

  • Tăng natri huyết.

  • Giảm trọng lượng.

  • Mất cân bằng điện giải: trình trạng này khiến bị nhức đầu, mệt mỏi, khó chịu và đau nhức bắp thịt.

6. Lời khuyên của thầy thuốc

Bệnh nhân mắc ĐTN kèm theo tiêu chảy, nôn ói, bạn cần phải bù dung dịch (nước, sữa, nước ép trái cây) để tránh tình trạng mất nước.

- Không nên để thừa nước. Hãy uống chỉ khi thực sự quá khát. Vì thừa nước có thể làm rối loạn nồng độ điện giải trong cơ thể, đặc biệt là hạ natri. Hạ natri trong máu có thể làm người bệnh mệt mỏi và lơ mơ, ở trường hợp nặng hơn có thể dẫn đến co giật và mất nhận thức.

- Không nên uống Desmopressin nhiều hơn cần thiết. Nghiêm túc thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ về lượng nước cần đưa vào cơ thể.

- Nên đến cơ sở y tế theo giấy hẹn đúng ngày giờ để thăm khám, làm các xét nghiệm theo chỉ định của thầy thuốc.

Tham khảo thêm thông tin bài viết: Đái tháo nhạt: triệu chứng, nguyên nhân, điều trị.

TS. Nguyễn Văn Thái - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 21/11/2024

    Trị bệnh Parkinson bằng Đông y có hiệu quả không?

    Do các loại thuốc Tây y điều trị bệnh Parkinson thường đi kèm với tác dụng phụ và nguy cơ “nhờn thuốc” khi dùng lâu dài, nhiều người tìm tới các phương pháp Đông y với hy vọng các loại thảo dược tự nhiên sẽ an toàn hơn với cơ thể.

  • 21/11/2024

    Tăng cường sức khỏe xương khớp cho người cao tuổi trong mùa đông

    Khi bước vào giai đoạn lão hóa, cơ thể con người trải qua nhiều thay đổi sinh lý, suy giảm chức năng của hệ cơ xương khớp và dễ mắc phải các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là trong mùa đông lạnh

  • 21/11/2024

    Tức giận - Kẻ thù thầm lặng của sức khỏe

    Tức giận là một cảm xúc bình thường mà ai cũng sẽ trải qua, bởi hiếm ai có thể giữ được bình tĩnh khi bị tấn công, xúc phạm, phản bội hay thất bại... Tuy nhiên, tức giận quá thường xuyên hoặc kéo dài có thể gây ra nhiều vấn đề đối với sức khỏe.

  • 21/11/2024

    Bệnh hô hấp và cách bảo vệ sức khỏe trong mùa lạnh

    Mùa đông đến đi kèm với sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, không khí hanh khô và độ ẩm giảm. Những yếu tố này gây nên các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu. Các bệnh lý đường hô hấp không chỉ gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

  • 20/11/2024

    9 cách chữa đau chân tại nhà hiệu quả

    Đau chân là vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Cùng tìm hiểu 9 phương pháp đơn giản, hiệu quả để chữa đau chân tại nhà. Áp dụng đúng cách, bạn có thể giảm đau, cải thiện lưu thông máu và tăng cường sức khỏe cho đôi chân của mình.

  • 19/11/2024

    Các phương pháp điều trị bênh tiêu chảy tự nhiên khi bạn đang cho con bú

    Thật khó khăn khi bạn phải đối mặt với bệnh tiêu chảy, nhất là khi bạn đang phải cho con bú. Trong bài viết này, Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ một số biện pháp khắc phục tự nhiên để điều trị bệnh tiêu chảy cho các bà mẹ vẫn đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ.

  • 18/11/2024

    Tại sao người đái tháo đường nên ăn rau đầu tiên?

    Ăn rau đầu tiên trong bữa ăn có tác dụng thế nào với người bệnh đái tháo đường? Thứ tự các ăn các món trong bữa ăn của người bệnh đái tháo đường có gì đặc biệt? Nhân Ngày thế giới phòng chống đái tháo đường 14/11, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

  • 18/11/2024

    Ngày Trẻ em Thế giới: Bồi dưỡng sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ

    Ngày Trẻ em Thế giới là dịp để chúng ta cùng nhau tôn vinh và bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại với nhiều thay đổi, việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho trẻ em càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Xem thêm