Kháng sinh ít có tác dụng trong điều trị nhiễm trùng tai
Nhiễm trùng tai không phải lúc nào cũng do vi khuẩn gây ra. Rất nhiều các nghiên cứu cho thấy viêm tai do nhiễm khuẩn chỉ chiếm từ 51-78% số ca viêm tai. Điều đó có nghĩa là 22-49% còn lại là do các nguyên nhân khác như vi khuẩn thậm chí là nhạy cảm với một số thực phẩm. Và trong những trường hợp như thế thì kháng sinh sẽ không tác dụng.
Cho dù nguyên nhân có là gì đi chăng nữa thì tai vẫn có cơ chế tự giải quyết vấn đề viêm nhiễm đó bằng những cơ chế riêng. Một số nghiên cứu đã thống kê 60% trẻ em bị viêm tai tự khỏi trong vòng 24 giờ mà không cần dùng bất cứ loại kháng sinh nào. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 80% các ca nhiễm trùng tai khỏi hoàn toàn mà không cần tới điều trị thuốc.
Kết quả của một số nghiên cứu về hiệu quả của kháng sinh trong điều trị viêm tai cho thấy: kháng sinh chỉ nên được điều trị khi nhiễm trùng tai nặng thêm trong vòng 3-7 ngày. Kháng sinh không giúp ngăn chặn thủng màng nhĩ hoặc nhiễm trùng tai tiến triển nặng hơn ở nhiều trường hợp. Kháng sinh cũng không giúp giảm đau tai hoặc ngăn chặn việc suy giảm thính lực của trẻ nhỏ. Nhưng trong trường hợp trẻ dưới 2 tuổi viêm tai thì kháng sinh lại có nhiều tác dụng hơn.
Điều trị kháng sinh dẫn đến những ảnh hưởng lâu dài về sức khỏe trẻ em
Một chút lợi ích của kháng sinh không đủ để đánh cược với những nguy hiểm mà kháng sinh gây ra. Trong số những trẻ em được điều trị kháng sinh thì cứ 14 trẻ lại có 1 trẻ mắc tiêu chảy, nôn và phát ban.
Kháng sinh không phải là một công cụ điều trị thông minh, bởi kháng sinh không thể phân biệt được đâu là lợi khuẩn, đâu là vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể con người. Đặc biệt là những kháng sinh phổ rộng có thể thanh lọc một loạt các lợi khuẩn đang cư trú trên người.
Vốn dĩ xây dựng được một hệ thống vi khuẩn cộng sinh trong cơ thể con người đã khó và mất thời gian lâu nên một khi uống kháng sinh nghĩa là bạn xác định phải xây dựng lại từ đầu. Các vi khuẩn cộng sinh trong cơ thể chúng ta đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc củng cố hệ miễn dịch, chuyển hóa, dinh dưỡng, thải độc, chống lại việc viêm nhiễm và nhiều lợi ích khác.
Đặc biệt là trẻ em - những đối tượng dễ bị đe dọa bởi những nhiễm trùng cơ hội khác khi bị mất cân bằng lợi khuẩn trong cơ thể. Ví dụ, chỉ cần một liều amoxicilin hoặc các kháng sinh nhóm macrolide ( là những kháng sinh phổ rộng được dùng rộng rãi nhất trên thế giới) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm H.Pylori (vi khuẩn gây viêm dạ dày) từ 20 đến 50%. Hoặc có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh hen, sốt hoặc dị ứng da.
Với những bằng chứng trên có lẽ việc điều trị kháng sinh trong viêm tai là điều không quá cần thiết. Hơn nữa việc lạm dụng kháng sinh sẽ làm tăng các vi khuẩn kháng thuốc trong cộng đồng.
Kháng sinh nhất thiết phải được dùng dưới sự giám sát của bác sỹ và chỉ nên kê đơn trong những trường hợp cần thiết. Dùng kháng sinh không được kê đơn không những gây ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn gây nặng thêm tình trạng kháng thuốc của vi khuẩn trong cộng đồng.
Phương pháp điều trị nhiễm trùng tai an toàn nhất
Bạn có thể giúp con bạn giảm nguy cơ mắc viêm tai và hạn chế viêm tai nghiêm trọng bằng những việc sau:
Một số phương pháp làm giảm những triệu chứng của bệnh viêm tai:
Nếu như tình trạng càng ngày càng nặng thì việc dùng kháng sinh là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đừng quá lo lắng vì vẫn có những cách hạn chế được tác dụng phụ của kháng sinh, trong đó việc tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sỹ là cực kỳ quan trọng.
Tham khảo thông tin thêm về Viêm tai ở trẻ em tại bài viết: Viêm tai giữa ở trẻ nhỏ
Eswatini hiện đang là đất nước có tỉ lệ nhiễm HIV cao nhất thế giới. Eswatini từ lâu đã phải đối mặt với gánh nặng HIV cực kỳ lớn. Khoảng 27% người trưởng thành của quốc gia này sống chung với HIV – mức cao nhất thế giới. Dù đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị antiretroviral (ARV), số ca nhiễm HIV mới vẫn duy trì ở mức đáng lo ngại, đặc biệt trong nhóm phụ nữ trẻ và thanh niên.
Tuy chỉ là một loại rau dại mọc phổ biến nhưng rau càng cua chứa đựng những giá trị dinh dưỡng và dược liệu đáng kinh ngạc, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
Thời tiết lạnh có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do một số yếu tố thuận lợi, bao gồm co mạch máu, tăng huyết áp và tăng độ nhớt của máu. Khi nhiệt độ giảm, cơ thể cố gắng giữ nhiệt bằng cách co các mạch máu, làm tăng huyết áp và có thể dẫn đến hình thành cục máu đông. Những người có nguy cơ cao bao gồm người cao tuổi, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, và những người có lối sống ít vận động.
Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe xương, hỗ trợ chức năng miễn dịch và điều hòa nhiều quá trình sinh lý trong cơ thể. Thiếu hụt vitamin D kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, yếu cơ, tăng nguy cơ gãy xương và làm giảm khả năng chống nhiễm trùng.
Cúm mùa là một bệnh đường hô hấp do virus cúm gây ra, lây lan mạnh vào mùa thu và mùa đông. Mỗi năm có khoảng 1 tỷ người mắc cúm, trong đó có từ 3 đến 5 triệu trường hợp diễn biến nặng. Tiêm phòng cúm là cách hiệu quả để giảm nguy cơ mắc bệnh và hạn chế các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt với những người có nguy cơ cao. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ phân tích lợi ích của việc tiêm vắc xin cúm, đối tượng cần ưu tiên tiêm và thời điểm thích hợp để thực hiện tiêm chủng.
Trứng là nguồn protein hoàn hảo nhưng để tối ưu hóa năng lượng và khả năng hấp thụ dưỡng chất cần ăn đúng cách. Tham khảo 5 thực phẩm nên ăn cùng trứng giúp trứng phát huy tối đa sức mạnh dinh dưỡng.
Khi trời mưa hoặc trở lạnh, bạn có thể cảm thấy tâm trạng mình đi xuống, thiếu năng lượng và lười biếng hơn. Điều này không phải ngẫu nhiên, mà là dấu hiệu cho thấy thời tiết có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần. Bài viết này sẽ đi sâu vào mối liên hệ giữa thời tiết và cảm xúc, giải thích tại sao những thay đổi theo mùa có thể gây ra trầm cảm theo mùa, đồng thời giới thiệu các biện pháp tự nhiên để giúp bạn duy trì tinh thần lạc quan ngay cả trong những ngày u ám.
Bệnh loãng xương thường tiến triển âm thầm và rất khó phát hiện. Đến khi phát tác, bệnh thường khó điều trị và phục hồi, để lại nhiều hậu quả nguy hiểm. Kiểm tra mật độ xương định kì được các bác sỹ khuyến cáo nhằm chẩn đoán sức khỏe xương và phát hiện sớm các nguy cơ bị loãng xương. Vậy, thực sự kết quả của đo mật độ xương có ý nghĩa gì?