Tổng hội y học Việt Nam

Viện y học ứng dụng Việt Nam
ứng dụng y học vì sức khỏe người việt nam

Chế độ ăn cho trẻ dậy thì sớm

Trẻ em ngày nay có xu hướng dậy thì sớm. Dinh dưỡng cũng là một trong những yếu tố góp phần gây dậy thì sớm ở trẻ.

Tuổi dậy thì bình thường và khỏe mạnh với chế độ dinh dưỡng tốt và không dư thừa calo thường sẽ ở khoảng từ 9-14 tuổi ở bé trai và 8-13 tuổi ở bé gái. Nhưng thực tế, ngày càng có nhiều bé gái bắt đầu phát triển trước 8 tuổi, độ tuổi trung bình có kinh nguyệt lần đầu là dưới 10 tuổi. Thông thường, dậy thì sớm ở bé gái chiếm tỷ lệ cao hơn so với các bé trai.

1. Mối quan hệ giữa chế độ ăn và dậy thì sớm ở trẻ

Dậy thì sớm là dấu hiệu của lão hóa sớm. Dậy thì sớm không phải do một yếu tố duy nhất gây ra. Hệ thống thần kinh và nội tiết tố kiểm soát sự khởi đầu của tuổi dậy thì rất phức tạp nhưng nghiên cứu đã xác định được một số yếu tố môi trường và lối sống có thể góp phần dẫn đến dậy thì sớm.

Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là chế độ ăn uống có nhiều thay đổi làm ảnh hưởng đến nội tiết tố của trẻ. Vì vậy, để giúp trẻ tránh được hiện tượng dậy thì sớm, cần đảm bảo cho trẻ có chế độ dinh dưỡng lành mạnh ngay từ khi còn nhỏ và duy trì lâu dài.

Nghiên cứu đã cho thấy, dậy thì sớm ở cả bé gái và bé trai là do chế độ ăn tiêu thụ quá nhiều thực phẩm có nguồn gốc động vật, nhiều chất béo, thực phẩm chế biến sẵn. Chế độ ăn nhiều thịt, thực phẩm đã qua chế biến... có liên quan đến chứng đau bụng kinh sớm hơn trong khi ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên sẽ làm chậm quá trình phát dục.

Hoạt động của hormone tăng sớm hơn và nhiều hơn sẽ dẫn đến dậy thì sớm hơn. Trẻ em có chế độ ăn ít chất dinh dưỡng (dựa trên phân tích các chất dinh dưỡng đa lượng, vitamin, khoáng chất và một số loại thực phẩm nguyên chất) có xu hướng bước vào tuổi dậy thì sớm hơn.

Chế độ ăn cho trẻ dậy thì sớm- Ảnh 2.

Thức ăn là một yếu tố ảnh hưởng đến dậy thì sớm của trẻ. 

Chất béo dư thừa tạo ra nhiều estrogen hơn. Sự gia tăng tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì góp phần phát triển giới tính sớm. Nhiều nghiên cứu khẳng định mối liên quan giữa trẻ thừa cân với dậy thì sớm và dinh dưỡng ở bé gái. Một loại hormone nam gọi là androstenedione được tạo ra ở tuyến thượng thận và buồng trứng được chuyển hóa trong tế bào mỡ thành estrogen.

Tế bào mỡ giống như nhà máy sản xuất estrogen. Khi cân nặng tăng lên thì nồng độ hormone cũng tăng theo. Chất béo dư thừa trong cơ thể làm thay đổi mức độ hormone insulin, leptin và estrogen, và những yếu tố này được cho là nguyên nhân khiến số trẻ dậy thì sớm tăng nhanh do béo phì.

Chế độ ăn nhiều chất béo, ít chất xơ thúc đẩy sự phát triển của một số vi khuẩn chuyển đổi acid mật thành hormone giới tính. Thành ruột sau đó sẽ hấp thụ các hormone này và đưa chúng vào máu. Gan sản xuất acid mật để tiêu hóa chất béo. Chế độ ăn nhiều chất béo tạo ra nhiều acid mật được chuyển hóa thành hormone giới tính. Ngoài ra, không hoạt động có thể làm giảm mức độ melatonin, làm ảnh hưởng đến các tín hiệu trong não kích thích sự phát triển ở tuổi dậy thì.

2. Các dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể trẻ tuổi dậy thì

Ngay từ nhỏ, chế độ ăn của trẻ nên bao gồm nhiều loại thực phẩm thực vật tự nhiên nhất có thể, bao gồm rau xanh, bí, ngô, cà rốt, cà chua, hành tây, nấm, các loại hạt, quả bơ, đậu, trái cây và ngũ cốc nguyên hạt. Quan trọng nhất là cần duy trì chế độ ăn này cho tới khi trẻ dậy thì và bước qua tuổi trưởng thành. Điều này có nghĩa là ăn uống lành mạnh cần được duy trì suốt đời.

Ở độ tuổi dậy thì, trẻ sẽ cần cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn. Một chế độ dinh dưỡng khoa học rất quan trọng để giúp trẻ giảm thiểu các bệnh lý cũng như các hội chứng tâm lý dễ mắc ở tuổi dậy thì. Trong giai đoạn này, bố mẹ nên chuẩn bị cho bé một thực đơn hàng ngày phong phú, giàu chất dinh dưỡng, cung cấp đủ năng lượng cho trẻ.

Chế độ ăn cho trẻ dậy thì sớm- Ảnh 3.

Ở độ tuổi dậy thì, trẻ sẽ cần cung cấp nhiều dinh dưỡng hơn.

Tuổi dậy thì là giai đoạn bé cần nhiều năng lượng nhất, cụ thể là cung cấp năng lượng từ lượng calo có trong các thực phẩm. Trong độ tuổi dậy thì, trung bình một bé gái cần 2200 kcal, bé trai cần bổ sung 2800 kcal.

Protein - Chất đạm

Là một dưỡng chất không thể thiếu giúp trẻ phát triển. Cung cấp protein cho trẻ bằng các thực phẩm như thịt gà, thịt lợn, thịt bò, trứng, phô mai, tôm, cá.

Carbohydrate

Các loại thực phẩm chứa nhiều đường cùng tinh bột giúp cung cấp carbohydrate cũng rất cần thiết cho giai đoạn này, ví dụ như bánh mì, ngũ cốc, gạo, khoai, đậu, mì...

Lipid - Chất béo

Là một trong những nhóm chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho cơ thể. Góp phần cấu tạo các tế bào thần kinh, hormone... Nên chọn cho trẻ các loại chất béo lành mạnh như dầu oliu, dầu dừa, dầu gan cá, quả bơ.

Vitamin và khoáng chất

Đây là nhóm thiết yếu cho cơ thể trẻ tuổi dậy thì cũng như mỗi chúng ta. Cơ thể không tự tổng hợp được vitamin và khoáng chất mà nhờ vào việc hấp thu qua các thực phẩm đa dạng mỗi ngày. Nên khuyến khích trẻ ăn nhiều rau xanh, trái cây để có đủ lượng khoáng chất và vitamin cần thiết cho cơ thể.

Các khoáng chất cần thiết quan trọng đối với trẻ tuổi dậy thì như natri, kali, canxi, magie, photpho, selen, sắt, mangan,...

  • Sắt: Đây là một vi chất đặc biệt không thể bỏ qua trong giai đoạn dậy thì của trẻ. Sắt đóng vai trò quan trọng trong việc tạo máu, mang oxy tới khắp cơ thể. Nhất là với bé gái, chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng dễ dẫn tới mất máu, vì vậy cần bổ sung sắt kịp thời. Các thực phẩm giàu sắt và protein như thịt, trứng, cá, các loại hạt,… nên đưa vào bữa ăn hằng ngày của trẻ.

  • Canxi: Cần thiết cho sự phát triển chiều cao vượt trội của trẻ khi có sự kết hợp của vitamin D, trung bình mỗi trẻ ở tuổi dậy thì có thể cần từ 1.200mg canxi mỗi ngày.

  • Kẽm: Tác động vào sự hoạt động của các enzyme, hỗ trợ hệ miễn dịch, bảo vệ các cơ quan trong cơ thể.

  • Magie: Cần thiết cho chức năng của hệ tiêu hóa, ngoài ra còn tham gia kiểm soát lượng đường máu và duy trì sự chắc khỏe của xương.

  • Selen: Giúp tăng cường miễn dịch, loại bỏ các yếu tố ngoại lai xâm nhập vào cơ thể.

3. Những lưu ý cần thiết để tăng cường sức khỏe cho trẻ dậy thì sớm

Khi bị dậy thì sớm nếu bé ít vận động sẽ ức chế phát triển của xương và các nhóm cơ dẫn tới tình trạng thấp còi, chậm lớn. Cha mẹ nên khuyến khích bé tham gia vào các hoạt động thể thao vừa giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể mà còn giúp cải thiện chiều cao cho bé.

Chế độ ăn cho trẻ dậy thì sớm- Ảnh 4.

Khuyến khích trẻ vui chơi, vận động ngoài trời để phát triển chiều cao và thể chất toàn diện. 

Ngoài chế độ tập luyện, các bậc phụ huynh cũng cần chú ý tới chế độ sinh hoạt của trẻ. Trẻ cần được ngủ đủ giấc, ít nhất 8 giờ mỗi ngày, đồng thời rèn luyện thói quen đi ngủ sớm, thức dậy sớm.

Các bệnh lý hay các hội chứng tâm lý dễ mắc ở tuổi dậy thì có thể được cải thiện nhờ chế độ tập luyện, sinh hoạt điều độ. Bố mẹ có thể cho bé tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, hoặc đăng ký các lớp học thể chất cho bé. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng nên dành thời gian cùng con tâm sự, khắc phục những thay đổi tâm lý ở tuổi dậy thì.

Ở tuổi dậy thì, trẻ em thường dễ bị thừa cân. Kiểm soát lượng chất béo từ dầu mỡ hay các món ăn vặt là biện pháp hiệu quả để tránh tình trạng này. Ngoài ra, hãy nhắc nhở trẻ uống đủ nước, ăn đủ 3 bữa, đặc biệt không bỏ bữa sáng.

Phòng khám chuyên khoa Dinh dưỡng VIAM (VIAM Clinic) trực thuộc Viện Y học ứng dụng Việt Nam tư vấn, cung cấp chế độ dinh dưỡng cá thể dành cho những người đang điều trị các bệnh mạn tính, trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân béo phì phụ nữ mang thai và cho con bú,... Hãy liên hệ với VIAM Clinic nếu bạn muốn có chế độ dinh dưỡng hỗ trợ điều trị và cải thiện sức khỏe TẠI ĐÂY hoặc Hotline: 0935.18.3939 hoặc 024.3633.5678

Tham khảo thêm thông tin tại bài viết: Dậy thì sớm ở trẻ em.

Thiên Châu - Theo suckhoedoisong.vn
Bình luận
Tin mới
  • 19/11/2025

    Nên uống nước ép bưởi hay ăn bưởi nguyên múi?

    Nên thưởng thức bưởi nguyên múi hay chế biến thành nước ép để tận dụng tối đa lợi ích sức khỏe là câu hỏi khiến không ít người băn khoăn.

  • 19/11/2025

    11 lời khuyên "Nên - Không nên" khi bạn bị đau đầu gối

    Đau gối là một trong những vấn đề sức khỏe phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của nhiều người, đặc biệt là người cao tuổi hoặc những ai thường xuyên vận động mạnh.

  • 18/11/2025

    Cách uống hạt chia có lợi cho sức khỏe

    Hạt chia rất nhỏ nhưng chứa nhiều dinh dưỡng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách sử dụng hạt chia để mang lại những giá trị vượt trội.

  • 18/11/2025

    6 dấu hiệu cảnh báo loãng xương dễ bị bỏ qua

    Loãng xương được mệnh danh là “kẻ thù thầm lặng”, bởi bệnh tiến triển âm thầm nhưng có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gãy xương và biến dạng cột sống. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo Loãng xương là chìa khóa để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

  • 18/11/2025

    Ngủ ngon hơn trong đêm thu: Bí quyết cho giấc ngủ sâu và trọn vẹn

    Mùa thu với không khí se lạnh và những ngày ngắn hơn có thể mang lại cảm giác dễ chịu, nhưng cũng dễ làm gián đoạn nhịp sinh học, dẫn đến khó ngủ hoặc giấc ngủ không sâu. Một giấc ngủ ngon không chỉ giúp bạn sảng khoái mà còn hỗ trợ sức khỏe thể chất và tinh thần. Viện Y học ứng dụng Việt Nam sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn cải thiện chất lượng giấc ngủ, từ việc điều chỉnh môi trường ngủ đến xây dựng thói quen lành mạnh, để mỗi đêm đều là một trải nghiệm nghỉ ngơi trọn vẹn.

  • 17/11/2025

    Thời điểm và cách ăn hạt chia giúp giảm cân

    Hạt chia được mệnh danh là 'siêu thực phẩm' hỗ trợ giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ và protein dồi dào, giúp tạo cảm giác no kéo dài, từ đó kiểm soát lượng calo nạp vào cơ thể. Bí quyết để hạt chia phát huy tối đa hiệu quả là nằm ở thời điểm và cách chế biến...

  • 17/11/2025

    Bệnh viêm não tự miễn

    Viêm não tự miễn là bệnh xảy ra do hệ miễn dịch tấn công nhầm các tế bào não. Các triệu chứng của viêm não tự miễn có thể khác nhau nhưng có thể bao gồm mất trí nhớ, thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi và co giật. Cùng tìm hiểu về bệnh lý này qua bài viết sau đây!

  • 16/11/2025

    8 loại thực phẩm bảo vệ động mạch, ngăn ngừa đột quỵ

    Xơ vữa động mạch xảy ra khi các mảng bám mỡ tích tụ dọc theo thành động mạch, khiến động mạch bị hẹp, hạn chế lưu lượng máu đến tim và các bộ phận khác của cơ thể, dễ dẫn tới nguy cơ đột quỵ.

Xem thêm